Hiển thị các bài đăng có nhãn Kiểm toán. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Kiểm toán. Hiển thị tất cả bài đăng

Ebook 37 chuẩn mực kiểm toán mới


Bộ tài chính ban hành Thông tư 214/2012 ban hành 37 chuẩn mực kiểm toán mới. Bắt đầu từ năm tài chính 2014 sẽ chính thức áp dụng thêm 37 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam có số hiệu và tên gọi mới.

Quy định trên được ban hành tại Thông tư số 214/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính theo đề nghị của Chủ tịch Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) và Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán.
Thông tư ban hành hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam áp dụng đối với doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, kiểm toán viên hành nghề và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập.

37 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam có số hiệu và tên gọi như sau: Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1- Kiểm soát chất lượng doanh nghiệp thực hiện kiểm toán, soát xét báo cáo tài chính, dịch vụ đảm bảo và các dịch vụ liên quan khác (VSQC1). Chuẩn mực số 200 - Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Chuẩn mực số 210- Hợp đồng kiểm toán. Chuẩn mực số 220- Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính. Chuẩn mực số 230- Tài liệu, hồ sơ kiểm toán...
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1-1-2014. Đối với các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính và các công việc kiểm toán khác được thực hiện trước ngày Thông tư có hiệu lực mà đến thời điểm đó trở đi mới phát hành báo cáo kiểm toán thì phải áp dụng hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam ban hành theo Thông tư này.
Các chuẩn mực kiểm toán số 1000 “Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành”, Chuẩn mực kiểm toán số 930 “Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính” ban hành theo Quyết định số 03/2005/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chuẩn mực kiểm toán số 910 “Công tác soát xét báo cáo tài chính”, Chuẩn mực kiểm toán số 920 “Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận trước” ban hành theo Quyết định số 195/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính tiếp tục có hiệu lực thi hành cho đến khi có chuẩn mực mới thay thế.


Tổng quát các báo cáo Kế toán, báo cáo Thuế cần phải nộp

Tổng quát các báo cáo Kế toán, báo cáo Thuế cần phải nộp hàng tháng, hàng quý, báo cáo Năm và hạn nộp các loại báo cáo đó. 

(Áp dụng đối với doanh nghiệp kê khai thuế GTGT khấu trừ, năm tài chính theo năm dương lịch)

Tháng 12 năm 2011
Ngày 20Tờ khai thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế tài nguyên và thuế TNCNthường xuyên tháng 11/2011.Tờ báo cáo thống kê theo mẫu, Nộp các loại thuế phát sinh trong tháng 11/2011Thuế GTGT, TTĐB, Tài nguyên… nếu có. Thuế TNCN khấu trừ phát sinh trong tháng 11 lớn hơn 5,000,000 đ
Ngày 30Tờ khai tăng giảm lao động tháng 12 năm 2011
Tháng 1 năm 2012
Ngày 10Tờ khai thuế Môn bài (nếu trong năm 2011 thay đổi vốn điều lệ). Nộp xong thuế môn bài 2012. Nộp tiền BHXH, BHYT
Ngày 20Tờ khai thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế tài nguyên và thuế TNCN thường xuyên tháng 12/2011Tờ báo cáo thống kê theo mẫuNộp các loại thuế phát sinh trong tháng 12/2011 (nếu có). Thuế GTGT, TTĐB, Tài nguyên nếu có. Thuế TNCN khấu trừ phát sinh trong tháng 12.Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Quý IV năm 2011. Báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN năm 2011
Ngày 30Tờ khai thuế TNCN Quý IVThuế TNCN Quý IV/2011 trong trường hợp Thuế TNCN khấu trừ không đóng theo thángTờ khai tăng giảm lao động tháng 1 năm 2012Tờ khai tình hình sử dụng lao động trong doanh nghiệp 6 tháng cuối năm 2011Nộp tiền BHXH, BHYT
Ngày 31Tờ khai thuế TNDN tạm tính quý IV/2011,Nộp xong thuế TNDN tạm tính Quý IV/2011
Tháng 2 năm 2012
Ngày 20Tờ khai thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế tài nguyên và thuế TNCN thường xuyên tháng 1/2012Tờ báo cáo thống kê theo mẫu. Nộp các loại thuế phát sinh trong tháng 1/2012 (nếu có)Thuế GTGT, TTĐB, Tài nguyên nếu có, Thuế TNCN khấu trừ phát sinh trong tháng 1
Ngày 30Tờ khai tăng giảm lao động tháng 2 năm 2012. Nộp tiền BHXH, BHYT
Tháng 3 năm 2012
Ngày 20Tờ khai thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế tài nguyên và thuế TNCN thường xuyên tháng 2/2012Tờ báo cáo thống kê theo mẫu, Nộp các loại thuế phát sinh trong tháng 2/2012 (nếu có)Thuế GTGT, TTĐB, Tài nguyên nếu cóThuế TNCN khấu trừ nếu phát sinh trong tháng 2
Ngày 30BC Tài chính năm 2011Báo cáo quyết toán Thuế TNDN năm 2011Báo cáo quyết toán thuế TNCN năm 2011Photo BCTC nộp cho chi cục thống kêTờ khai tăng giảm lao động tháng 3 năm 2012 Nộp tiền BHXH, BHYT
Tháng 4 năm 2012
Ngày 20Tờ khai thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế tài nguyên và thuế TNCN thường xuyên tháng 3/2012Tờ báo cáo thống kê theo mẫuNộp các loại thuế phát sinh trong tháng 3/2012 (nếu có)Thuế GTGT, TTĐB, Tài nguyên nếu cóThuế TNCN khấu trừ nếu phát sinh trong tháng 3. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Quý I
Ngày 30Tờ khai thuế TNCN Quý IThuế TNCN Quý I/2012 trong trường hợp Thuế TNCN khấu trừ các tháng nhỏ hơn 5trThuếBC thuế TNDN tạm tính QI/2012Thuế TNDN tạm tính QI/2012Nộp tiền BHXH, BHYT Quý ITờ khai tăng giảm lao động tháng 4
Tháng 5 năm 2012
Ngày 20Tờ khai thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế tài nguyên và thuế TNCN thường xuyên tháng 4Tờ báo cáo thống kê theo mẫuNộp các loại thuế phát sinh trong tháng 4 (nếu có)Thuế GTGT, TTĐB, Tài nguyên nếu cóThuế TNCN khấu trừ nếu phát sinh trong tháng 4
Ngày 30Tờ khai tăng giảm lao động tháng 5. Nộp tiền BHXH, BHYT
Tháng 6 năm 2012
Ngày 20Tờ khai thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế tài nguyên và thuế TNCN thường xuyên tháng 5/2011Tờ báo cáo thống kê theo mẫuNộp các loại thuế phát sinh trong tháng 5 (nếu có)Thuế GTGT, TTĐB, Tài nguyên nếu cóThuế TNCN khấu trừ nếu phát sinh trong tháng 5
Ngày 30Tờ khai tăng giảm lao động tháng 6 Nộp tiền BHXH, BHYT
Tháng 7 năm 2012
Ngày 20Tờ khai thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế tài nguyên và thuế TNCN thường xuyên tháng 6Tờ báo cáo thống kê theo mẫuNộp các loại thuế phát sinh trong tháng 6 (nếu có)Thuế GTGT, TTĐB, Tài nguyên nếu cóThuế TNCN khấu trừ nếu phát sinh trong tháng 6. BC Tình hình sử dụng hóa đơn QII/2012
Ngày 30Tờ khai thuế TNCN Quý IVThuế TNCN Quý IIBC Thuế TNDN tạm tính QI/2012Nộp thuế TNDN tạm tính quý I/2012Tờ khai tăng giảm lao độngBáo cáo tình hình sử dụng lao động trong doanh nghiệp 6 tháng đầu nămNộp tiền BHXH Quý II
Tháng 8 năm 2012
Ngày 20Tờ khai thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế tài nguyên và thuế TNCN thường xuyên tháng 7Tờ báo cáo thống kê theo mẫuNộp các loại thuế phát sinh trong tháng 7 (nếu có)Thuế GTGT, TTĐB, Tài nguyên nếu cóThuế TNCN khấu trừ nếu phát sinh trong tháng 7
Ngày 30Tờ khai tăng giảm lao độngNộp tiền BHXH
Tháng 9 năm 2012
Ngày 20Tờ khai thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế tài nguyên và thuế TNCN thường xuyên tháng 8Tờ báo cáo thống kê theo mẫuNộp các loại thuế phát sinh trong tháng 8 (nếu có)Thuế GTGT, TTĐB, Tài nguyên nếu cóThuế TNCN khấu trừ nếu phát sinh trong tháng 8
Ngày 30Tờ khai tăng giảm lao động. Nộp tiền BHXH
Tháng10
Ngày 20Tờ khai thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế tài nguyên và thuế TNCN thường xuyên tháng 9Tờ báo cáo thống kê theo mẫuNộp các loại thuế phát sinh trong tháng 9 (nếu có)Thuế GTGT, TTĐB, Tài nguyên nếu cóThuế TNCN khấu trừ nếu phát sinh trong tháng 9. BC tình hình sử dụng hóa đơn QIII
Ngày 30Tờ khai thuế TNCN Quý III. Thuế TNCN Quý III/2012BC thuế TNDN Tạm tính QIII. Thuế TNDN tạm tính QIII/2012. Nộp thuế TNDN tạm tính quý I/2012. Tờ khai tăng giảm lao động. Nộp tiền BHXH
Tháng 11
Ngày 20Tờ khai thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế tài nguyên và thuế TNCN thường xuyên tháng 10Tờ báo cáo thống kê theo mẫuNộp các loại thuế phát sinh trong tháng 10 (nếu có) Thuế GTGT, TTĐB, Tài nguyên nếu có. Thuế TNCN khấu trừ nếu phát sinh trong tháng 10
Ngày 30Tờ khai tăng giảm lao động. Nộp tiền BHXH
Tháng 12
Ngày 20Tờ khai thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế tài nguyên và thuế TNCN thường xuyên tháng 11Tờ báo cáo thống kê theo mẫuNộp các loại thuế phát sinh trong tháng 11/2012 (nếu có)Thuế GTGT, TTĐB, Tài nguyên nếu cóThuế TNCN khấu trừ nếu phát sinh trong tháng 11
Ngày 30Tờ khai tăng giảm lao độngNộp tiền BHXH
Tháng 1 năm 2013
Ngày 10Tờ khai thuế Môn bài (nếu trong năm 2012 thay đổi vốn điều lệ)Nộp xong thuế môn bài
Ngày 20Tờ khai thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế tài nguyên và thuế TNCN thường xuyên tháng 12Tờ báo cáo thống kê theo mẫuNộp các loại thuế phát sinh trong tháng 12/2012 (nếu có)Thuế GTGT, TTĐB, Tài nguyên nếu cóThuế TNCN khấu trừ nếu phát sinh trong tháng 12. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Quý IV năm 2011Báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN năm 2011
Ngày 30Tờ khai tăng giảm lao độngNộp tiền BHXH
Ngày 31Tờ khai thuế TNDN tạm tính quý IV/2011Nộp xong thuế TNDN tạm tính Quý IV/2011Nộp tiền BHXH Quý IV/2012
Tháng 2 năm 2013
Ngày 20Tờ khai thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế tài nguyên và thuế TNCN thường xuyên tháng 1Tờ báo cáo thống kê theo mẫuNộp các loại thuế phát sinh trong tháng 1/2013 (nếu có)Thuế GTGT, TTĐB, Tài nguyên nếu cóThuế TNCN khấu trừ nếu phát sinh trong tháng 1
Ngày 30Tờ khai tăng giảm lao độngNộp tiền BHXH
Tháng 3 năm 2013
Ngày 20Tờ khai thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế tài nguyên và thuế TNCN thường xuyên tháng 2Tờ báo cáo thống kê theo mẫuNộp các loại thuế phát sinh trong tháng 2/2013 (nếu có)Thuế GTGT, TTĐB, Tài nguyên nếu cóThuế TNCN khấu trừ nếu phát sinh trong tháng 2
Ngày 30BC Tài chính năm 2012. Báo cáo quyết toán Thuế TNDN năm 2012. Báo cáo quyết toán thuế TNCN năm 2012. Nộp đủ các loại thuế theo Quyết toán năm. Tờ khai tăng giảm lao động. Nộp tiền BHXH

Sưu tầm thanhlapdoanhnghiep.edu.vn

Kiểm toán hệ thống - nghề mới ở Việt Nam


Kiếm toán quy trình và hệ thống có công không nhỏ trong việc giúp doanh nghiệp tránh các rủi ro chạy hệ thống, truy xuất báo cáo minh bạch, đảm bảo an ninh hệ thống...
Nghề mới ở Việt Nam
Nghề kiểm toán quy trình và hệ thống CNTT xuất hiện khá lâu trên thế giới nhưng ở Việt Nam dường như đây là một nghề mới mẻ và ít người biết đến. Bà Nguyễn Mỹ Hạnh, Giám đốc Kiểm toán Quy trình & Hệ thống Công Ty TNHH PricewaterhouseCoopers Việt Nam (PWC), cho biết công việc này 10 năm trước không phổ biến ở Việt Nam. Ở thời điểm đó,
các doanh nghiệp chưa ứng dụng các hệ thống CNTT vào việc quản lý các quy trình nghiệp vụ, ghi nhận kết quả kinh doanh mà chủ yếu quản lý thủ công (dựa trên sổ sách giấy tờ) hay bán thủ công (phần mềm kế toán đơn giản để ghi nhận và in báo cáo sổ sách kế toán).
Với sự phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh thì việc quản lý thủ công không còn phù hợp. Các doanh nghiệp đã áp dụng CNTT vào việc quản lý để đưa ra các quyết định nhanh chóng. Điển hình là nhiều doanh nghiệp đã áp dụng hệ thống Quản lý Nguồn lực Doanh nghiệp (Enterprise Resource Planning viết tắt là ERP) vào quản lý và kiểm soát.
Tất các các luồng nghiệp vụ của doanh nghiệp, từ lúc mua hàng đến lúc thanh toán, đặt hàng và thu tiền khách hàng đều được ghi nhận và kiểm soát hầu hết trên hệ thống CNTT. Công việc kiểm toán lúc này có sự thay đổi, thay vì công tác soát xét thủ công chiếm phần lớn trong thủ tục kiểm toán, giờ đây việc kiểm toán hệ thống xuất hiện để hỗ trợ kiểm toán hiệu quả hơn. Và nghề này bắt đầu được hình thành ở Việt Nam.
Hình minh họa.
Phải có kiến thức kinh tế lẫn công nghệ
Công việc kiểm toán quy trình và hệ thống CNTT khá phức tạp so với các ngành khác. Nhân viên kiểm toán đòi hỏi phải có kiến thức tài chính kế toán, đồng thời lại phải có kiến thức vững chắc về nhiều hệ thống CNTT khác nhau, am hiểu nhiều hệ ERP đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới.
Đặc thù của kiểm toán quy trình và hệ thống thường bao gồm ba phần công việc: Kiểm soát liên quan đến CNTT (IT General Controls); Kiểm soát tự động (automated controls) và các kiểm soát phụ thuộc vào hệ thống (IT-dependent manual controls); Phân tích dữ liệu chi tiết (CAATs analysis).
IT General Controls gồm các đầu việc sau:
Kiểm soát quản trị chung CNTT (IT Control environment), đánh giá nhận thức của doanh nghiệp đối với kiểm soát CNTT.
Rà soát việc quản lý các hệ thống và dữ liệu (Access to programs and data), việc soát xét việc kiểm soát bao gồm việc kiểm soát tạo mới, hủy bỏ hay thay đổi các tài khoản (bao gồm cả tài khoản của người sử dụng cuối, chuyên viên IT và người quản trị hệ thống) và các cơ chế bảo mât của hệ thống ở tầng ứng dụng (application), cơ sở dữ liệu (database), hệ điều hành (operating system) và hệ thống mạng.
Kiểm soát vận hành hệ thống (Computer Operations): kiểm tra việc kiểm soát xử lý cuối ngày, nếu phát sinh lỗi thì các bước đã tiến hành khắc phục lỗi như thế nào, kiểm tra liệu thông tin hệ thống được lưu trữ kịp thời và có thể phục hồi khi có yêu cầu, các kế hoạch và quy trình tiến hành khi có thảm họa (disaster) xảy ra.
Kiểm soát thay đổi chương trình (Program Changes): trong quá trình kiểm thử gặp những lỗi gì, khắc phục như thế nào? Thông qua các soát xét về kiểm soát thay đổi chương trình vào chương trình, kiểm toán viên sẽ xem xét các tính năng có chạy ổn định không, đồng thời, đánh giá những thay đổi trong chương trình có ảnh hưởng đến hệ thống không?
Kiểm soát phát triển ứng dụng (Program Development): kiểm soát những ứng dụng mới xem có đảm bảo phù hợp với hệ thống không, có xảy ra lỗi gì không?
Nhân viên kiểm toán quy trình hệ thống phải có kiến thức về tài chính kế toán, hiểu rõ các quy trình nghiệp vụ (mua hàng, bán hàng, quản lý hàng tồn kho…), có kiến thức vững chắc về nhiều hệ thống CNTT khác nhau, am hiểu nhiều hệ ERP.
 
Đối với kiểm soát tự động (automated controls) và các kiểm soát phụ thuộc vào hệ thống (IT-dependent manual controls): kiểm toán viên sẽ xem xét tính vận hành hiệu quả của các các kiểm soát tự động và tính đầy đủ, chính xác.
Còn đối với phân tích dữ liệu chi tiết (CAATs analysis): kiểm toán viên chiết xuất chi tiết dữ liệu kế toán trên hệ thống ERP, đối chiếu số liệu với các dữ liệu kế toán tổng hợp, sau đó thực hiên các công việc phân tích đặc thù phục vụ các yêu cầu khác nhau của kiểm toán.
Áp lực cao
Như vậy, để làm được công việc này các nhân viên kiểm toán quy trình và hệ thống phải học hỏi tích lũy kiến thức cả về công nghệ lẫn tài chính kế toán. Hiện nay tại thị trường Việt Nam, nguồn nhân lực để phục vụ cho công việc này hạn chế. Nếu chọn người có chuyên môn về kế toán thì chuyên môn CNTT không nắm vững và không kiểm soát được các điểm yếu về CNTT của doanh nghiệp. Nếu chọn người có kinh nghiệm, chuyên môn về CNTT thì lại gặp khó khăn về nghiệp vụ kế toán, tài chính. Do đó, các công ty  kiểm toán thường chỉ đưa ra yêu cầu tuyển dụng có tính tương đối, dựa vào một - hai yêu cầu bắt buộc. Các Công ty kiểm toán sẽ thực hiện các khóa đào tạo chuyên sâu cả về kiến thức kế toán, kiểm toán và CNTT cho nhân viên, đồng thời trong công việc nhân viên sẽ phải tự học hỏi và tích lũy dần.
Đối với những người tốt nghiệp CNTT có thể học thêm bằng Diploma in Accounting and Business hay CAT hay ACCA hay CPA hay VNACPA để có thêm kiến thức về kế toán, kiểm toán. Đồng thời họ cũng cần trang bị thêm các kiến thức về các quy trình nghiệp vụ xử lý trên ứng dụng ERP như thông qua các khoá học về các ứng dụng SAP ECC, Oracle EBS, Sun 5… để trang bị thêm kiến thức về các quy trình tự động trên hệ thống.
Bên cạnh việc cần phải nắm vững cả về kế toán, quy trình nghiệp vụ và CNTT thì người làm công tác này đòi hỏi phải có sức chịu đựng áp lực nghề nghiệp cao.
Bà Hạnh cho biết môi trường kiểm toán rất khắc nghiệt. Chất lượng kiểm toán được đặt lên hàng đầu, nhưng đồng thời tiến độ kiểm toán phải đáp ứng theo những gì đã cam kết với khách hàng. Khi đến mùa kiểm toán, các nhân viên thường phải làm trễ có khi đến 2 – 3 giờ sáng để phát hành báo cáo kiểm toán theo đúng tiến độ đã đề ra.
http://www.pcworld.com.vn

Lật tẩy thủ thuật tăng lợi nhuận

Kinh tế càng khó khăn, doanh nghiệp càng nghĩ ra nhiều chiêu làm đẹp báo cáo tài chính, bằng cách các thủ thuật hợp lệ lẫn bất hợp lệ để phù phép doanh thu và bùa chi phí. Doanh nghiệp còn có thể làm tăng lợi nhuận nhờ chuyển giá từ các công ty con hay công ty liên quan khác.
Hỏa Ca 
Cổ phiếu SSS của Công ty Cổ phần Sông Đà 6.06 bị đưa vào diện cảnh báo kể từ ngày 1.3.2012 do lợi nhuận sau thuế đã kiểm toán năm 2011 là -727 triệu đồng. Trước đó, theo báo cáo tài chính chưa kiểm toán, doanh nghiệp đạt lợi nhuận sau thuế 218 triệu đồng. Nguyên nhân của sự khác biệt lớn trên là báo cáo kiểm toán đã điều chỉnh tăng chi phí quản lý doanh nghiệp và giá vốn. Trong điều kiện kinh doanh khó khăn như hiện nay, rủi ro doanh nghiệp sử dụng một số thủ thuật để làm đẹp báo cáo tài chính như SSS không phải là ít.

 Phù phép doanh thu

Một thủ thuật các doanh nghiệp thường dùng vào cuối năm nhằm tăng con số doanh thu bằng cách cung cấp thêm tín dụng cho khách hàng. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể xuất trước hóa đơn để ghi nhận doanh thu hay thực hiện các hợp đồng “hàng bán có thể trả lại” (nghĩa là thỏa thuận với khách hàng lấy hàng vào cuối năm và đầu năm sau trả lại hàng với lý do nào đó). Nhà đầu tư hoàn toàn có thể phát hiện thủ thuật này thông qua việc so sánh nợ phải thu/doanh thu qua các kỳ của doanh nghiệp. Công ty Cổ phần Xây dựng Điện VNECO (VE1) vừa thoát hiểm ngoạn mục từ chỗ lỗ 2,9 tỉ đồng tính đến quý III trở thành đạt lợi nhuận 89 triệu trong cả năm 2011. Năm qua, VE1 đã cấp một khoản tín dụng khá lớn cho khách hàng, biểu hiện qua việc tỉ số nợ phải thu/doanh thu khách hàng của tăng từ 76% năm lên 84%.

Doanh nghiệp còn có thể làm tăng lợi nhuận nhờ chuyển giá từ các công ty con hay công ty liên quan khác. Công ty X, có giám đốc là người nhà với giám đốc công ty Y, vào ngày 20.12 mua hàng của công ty Y. Doanh thu từ lô hàng này vừa đủ để Y không bị lỗ trong năm tài chính. Một pha cứu nguy rất đẹp vào phút chót. Thông thường, các công ty dùng thủ thuật này sẽ không thực hiện hợp nhất báo cáo tài chính với các công ty con hoặc không công bố giao dịch với các công ty liên quan.

Doanh nghiệp còn có thể làm tăng lợi nhuận từ chính tài sản cố định. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, doanh nghiệp không được đánh giá lại giá trị tài sản khi đang sử dụng. Tuy nhiên, nếu dùng tài sản này góp vốn kinh doanh thì sau quá trình định giá theo “giá thị trường” doanh nghiệp sẽ có nguồn lợi nhuận khác đáng kể. Hay đơn giản hơn là thanh lý một số tài sản cố định có giá trị lớn.

Một công ty bị nghi vấn có liên quan đến vấn đề này là Công ty Cổ phần Alphanam (ALP). Trong bối cảnh công ty mẹ lỗ hơn 133 tỉ đồng từ hoạt động kinh doanh, khoản lợi nhuận khác 259 tỉ đồng làm lợi nhuận trước thuế đảo chiều tăng lên gần 126 tỉ đồng. Thuyết minh báo cáo tài chính của Công ty chỉ ghi nhận: “Quý IV, Công ty có thu nhập từ hoạt động góp vốn bằng tài sản”, ngoài ra không giải thích gì thêm. Đáng lưu ý là nguyên giá tài sản cố định hữu hình của công ty mẹ đã giảm khá lớn, khoảng 51 tỉ đồng.

Hay Công ty Cổ phần Vận tải và Thuê tàu biển Việt Nam (VST) đã thanh lý tài sản với nguyên giá tổng cộng khoảng 231 tỉ đồng trong năm 2011.

Bùa chi phí

Đi đôi với doanh thu là chi phí. Với các thủ thuật hợp lệ lẫn bất hợp lệ, ban giám đốc có thể làm giảm đi chi phí thật sự của doanh nghiệp. Thủ thuật cắt giảm chi phí thường tập trung vào các ước tính kế toán, như thay đổi phương pháp tính khấu hao, chi phí phân bổ trong năm của doanh nghiệp, phương pháp xác định giá vốn. Doanh nghiệp cũng có thể không ghi nhận toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh vào chi phí hoặc giá vốn mà treo lại tại các tài khoản tạm như chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, chi phí chờ phân bổ, tạm ứng...; hay lập các khoản dự phòng nợ phải thu, giảm giá chứng khoán, hàng chậm luân chuyển, hàng hỏng... không chính xác.

Các nhà đầu tư có thể nhận ra hiện tượng bất thường này thông qua việc xem xét các tỉ lệ về giá vốn/doanh thu, chi phí/doanh thu khi các chỉ số này có biến động lớn so với cùng kỳ hoặc so với bình quân ngành khi doanh nghiệp không có biến động lớn về quản lý. Lại thêm một dấu hiệu nghi vấn từ VE1 khi tỉ lệ giá vốn/doanh thu của đơn vị thay đổi từ 88% vào cuối năm 2010 lên tới 91% vào quý III năm 2011 và giảm mạnh còn 81% vào cuối năm.

Việc cắt giảm chi phí thông qua các thủ thuật kế toán cũng thường đi kèm với hiện tượng gia tăng các tài khoản trên bảng cân đối kế toán như hàng tồn kho, sản phẩm dở dang, các chi phí phân bổ hoặc sự sụt giảm trong các tài khoản nợ như phải trả người lao động. Chi phí giá vốn sau kiểm toán của SSS tăng lên 780 triệu đồng là do đơn vị kiểm toán đã bổ sung chi phí cho nhân viên 100 triệu đồng, dự phòng mất việc khoảng 40 triệu đồng và ghi nhận thêm chi phí từ các chi phí trả trước.

Doanh nghiệp cũng có thể làm giảm chi phí thông qua việc vốn hóa các khoản chi phí không đủ điều kiện. Theo chuẩn mực kế toán, các chi phí lãi vay phát sinh trong thời gian xây dựng cơ bản được vốn hóa vào giá vốn. Như vậy, doanh nghiệp chỉ cần kéo dài thời gian xây dựng cơ bản qua niên độ tài chính là đã giảm được đáng kể chi phí lãi vay. Vốn hóa các khoản hoa hồng thông qua các hợp đồng tư vấn cũng là một cách giảm chi phí phổ biến. Ngoài hiện tượng phổ biến trên, việc nhà quản lý tăng chi phí vào các năm kinh doanh khó khăn nhằm làm giảm chi phí cho năm sắp tới cũng là rủi ro có thể xảy ra.

(Theo Nhịp cầu đầu tư)

Hỗ trợ lập Báo cáo tài chính



Qua kiểm tra, kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán tại các công ty, Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) nhận thấy nhiều công ty kiểm toán vừa và nhỏ còn thực hiện việc tổng hợp kết quả kiểm toán, lập danh sách bút toán điều chỉnh, lập báo cáo tài chính (BCTC) riêng và BCTC hợp nhất sau kiểm toán… một cách thủ công, chưa có công cụ hoặc phần mềm hỗ trợ, dẫn đến việc tổng hợp, kết nối số liệu mất rất nhiều thời gian và dễ bị sai sót...

Với mục đích hỗ trợ hội viên, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán, chuẩn bị cho mùa kiểm toán 2011-2012, Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) đã phối hợp với các chuyên gia để xây dựng Công cụ “Hỗ trợ lập báo cáo tài chính” gắn với Chương trình kiểm toán mẫu do VACPA ban hành tháng 10/2010. Công cụ này được thực hiện trên Visual Basic, với ưu điểm chính là dung lượng nhỏ gọn, dễ sử dụng, cho kết quả nhanh với độ chính xác cao. Các tính năng hỗ trợ của công cụ này bao gồm: (1) Lập biểu phân tích sơ bộ BCTC (A510) và phân tích tổng thể BCTC (B420); (2) Lập biểu xác định mức trọng yếu (A710); (3) Lập và lựa chọn danh sách các bút toán điều chỉnh (B360) và danh sách bút toán không điều chỉnh (B370); (4) Lập Bảng cân đối phát sinh (B350); (5) Lập BCTC riêng/BCTC tổng hợp/BCTC hợp nhất trước và sau kiểm toán (B340); (6) Kết xuất dữ liệu lên các biểu tổng hợp (lead sheet); ...
Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam sẽ tiến hành buổi giới thiệu và đào tạo về Công cụ “Hỗ trợ lập báo cáo tài chính” vào 13h30 ngày 13/12/2011 tại tầng 1 - Nhà khách Bộ Quốc Phòng số 33A Phạm Ngũ Lão, TP Hà Nội và 13h30 ngày 14/12/2011 tại Hội trường lầu 6 - Khách sạn Victory, 14 Võ Văn Tần, quận 3 - Thành phố Hồ Chí Minh. (VACPA đã gửi Giấy mời cho các công ty kiểm toán theo công văn Số: 305-2011/VACPA ngày 28 tháng 11 năm 2011).
Xác nhận tham dự: Để công tác chuẩn bị hội trường và tài liệu được chu đáo, xin vui lòng đăng ký danh sách thành viên tham dự trước ngày thứ 6 (9/12/2011), theo địa chỉ:
Khu vực phía Bắc: email: vacpahn@mof.gov.vn/nguyenhoang@vacpa.org.vn hoặc qua điện thoại (04) 3 972 4334 (ext 104).
Khu vực phía Nam: email: vacpahcm@mof.gov.vn/buiducphuong@vacpa.org.vn hoặc qua điện thoại (08) 3 930 6435 (ext 104)
Đồng thời đề nghị Quý vị khi tham gia khóa học, cần mang theo laptop có sẵn bộ cài Công cụ “Hỗ trợ lập báo cáo tài chính”(chỉ dùng cho khóa đào tạo trên).Để tải về máy tính công cụ này, mời quý vị vào đây để tải về vào ngày 8/12/2011.

Tải về Công cụ "Hỗ trợ lập Báo cáo tài chính" Tại đây!

Lưu ý: Đọc kỹ hướng dẫn cài đặt trước khi dùng!
Trân trọng kính báo!
Theo VACPA

Từ 01/01/2012: Thay đổi mức đóng BHXH

Để đảm bảo công bằng giữa mức đóng và mức hưởng, thực hiện Điều 91, 92 và Điều 100 Luật BHXH về quy định mức đóng góp vào quỹ BHXH bắt buộc và Quỹ BHXH tự nguyện, từ 01/01/2012, mức đóng BHXH sẽ có sự thay đổi.
Muc dong 2911.jpg
Từ 01/01/2012, mức đóng BHXH sẽ tăng thêm 2% 

Đối với đối tượng tham gia BHXH bắt buộc: 


Người lao động đóng bằng 7% mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH (hiện nay là 6%); người sử dụng lao động đóng bằng 17% (hiện nay là 16%). Tổng mức đóng góp vào quỹ BHXH bắt buộc của cả người lao động và người sử dụng lao động là 24% (trong đó: 3% đóng góp vào quỹ ốm đau, thai sản; 01% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và 20% vào quỹ hưu trí, tử tuất). Riêng đối với đối tượng hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn: Người sử dụng lao động đóng BHXH cho đối tượng này bằng 21% mức lương tối thiểu chung (trong đó: 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; 20% vào quỹ hưu trí, tử tuất).  

Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện đóng góp bằng 20% mức thu nhập người lao động lựa chọn đóng BHXH (hiện nay là 18%)./.
PW (Theo TC BHXH)

Thông tư 170/2011/TT-BTC ề việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011

Thông tư 170/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định 54/2011/QĐ-TTg ngày 11/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 của doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong một số ngành nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh

BỘ TÀI CHÍNH
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 170/2011/TT-BTC
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2011


THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 54/2011/QĐ-TTG NGÀY 11 THÁNG 10 NĂM 2011 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC GIA HẠN NỘP THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP NĂM 2011 CỦA DOANH NGHIỆP SỬ DỤNG NHIỀU LAO ĐỘNG TRONG MỘT SỐ NGÀNH NHẰM THÁO GỠ KHÓ KHĂN, GÓP PHẦN THÚC ĐẨY SẢN XUẤT KINH DOANH
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 54/2011/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 của doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong một số ngành nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc gia hạn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Điều 1. Quy định chung
1. Thực hiện gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 trong thời gian một (01) năm, kể từ ngày đến thời hạn nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế đối với doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, hợp tác xã (sau đây gọi là doanh nghiệp), cụ thể như sau:
a) Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2011 tính trên thu nhập từ hoạt động sản xuất, gia công, chế biến: nông sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử.
Các hoạt động sản xuất, gia công, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử quy định tại khoản này căn cứ theo quy định tại Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2011 tính trên thu nhập từ hoạt động thi công, xây dựng, lắp đặt: nhà máy nước, nhà máy điện, công trình truyền tải, phân phối điện; hệ thống cấp thoát nước; đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga, bến xe; xây dựng trường học, bệnh viện, nhà văn hóa, rạp chiếu phim, cơ sở biểu diễn nghệ thuật, cơ sở tập luyện, thi đấu thể thao, hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn; công trình thông tin liên lạc, công trình thủy lợi phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp.
2. Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động quy định tại Điều này là doanh nghiệp có tổng số lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm 2011 trên 300 lao động. Trường hợp doanh nghiệp tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con thì số lao động làm căn cứ xác định việc gia hạn thời hạn nộp thuế đối với Công ty mẹ không bao gồm lao động của Công ty con.
Số lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2009/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng 12 năm 2009 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội  hướng dẫn cách tính số lao động sử dụng thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
3. Việc gia hạn thời hạn nộp thuế quy định tại Điều này áp dụng đối với các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế theo kê khai.
Điều 2. Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn
1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2011 của doanh nghiệp được gia hạn nộp thuế là số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý và số thuế còn phải nộp theo quyết toán thuế năm 2011.
2. Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động được gia hạn nộp thuế quy định tại Điều 1 Thông tư này. Trường hợp không xác định được số thuế thu nhập doanh nghiệp của các hoạt động được gia hạn nộp thuế thì thu nhập để tính số thuế được gia hạn xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa doanh thu của hoạt động được gia hạn nộp thuế với tổng doanh thu của doanh nghiệp. Trường hợp chưa xác định được tỷ lệ doanh thu của hoạt động được gia hạn nộp thuế trên tổng doanh thu thì doanh nghiệp tự xác định tỷ lệ phần trăm tạm tính và thông báo với cơ quan thuế tại thời điểm tạm tính nộp và điều chỉnh lại theo thực tế khi quyết toán thuế năm 2011.
Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp đáp ứng nhiều tiêu chí khác nhau để được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế theo quy định có lợi nhất.
Điều 3. Thời gian gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Thời gian gia hạn nộp thuế là một năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 theo quy định của Luật Quản lý thuế như sau:
1. Thời gian gia hạn nộp thuế đối với số thuế tính tạm nộp của quý I năm 2011 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30 tháng 4 năm 2012.
2. Thời gian gia hạn nộp thuế đối với số thuế tính tạm nộp của quý II năm 2011 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30 tháng 7 năm 2012.
3. Thời gian gia hạn nộp thuế đối với số thuế tính tạm nộp của quý III năm 2011 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30 tháng 10 năm 2012.
4. Thời gian gia hạn nộp thuế đối với số thuế tính tạm nộp của quý IV năm 2011 và số thuế phải nộp theo Quyết toán thuế của năm 2011 không quá ngày 31 tháng 3 năm 2013.
5. Trường hợp ngày nộp thuế quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này là các ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì thời gian gia hạn nộp thuế được tính vào ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó.
6. Doanh nghiệp áp dụng kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp khác với năm dương lịch thì việc gia hạn nộp thuế chỉ áp dụng đối với số thuế tạm tính nộp của các quý thuộc năm 2011 tính theo năm dương lịch. Trường hợp không xác định riêng được doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế của các quý theo năm dương lịch thì số thuế được gia hạn phải nộp xác định bằng số thuế bình quân tháng của năm tài chính nhân với số tháng hoạt động thực tế thuộc năm 2011 của doanh nghiệp.
Điều 4. Trình tự, thủ tục gia hạn nộp thuế
1. Đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn phát sinh từ các hoạt động được gia hạn thời hạn nộp thuế năm 2011, doanh nghiệp thuộc diện được gia hạn nộp thuế thực hiện lập và gửi tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn liên quan. Doanh nghiệp ghi bổ sung các chỉ tiêu sau vào trước dòng cam đoan trong Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính và Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn theo quy định tại Quyết định số 54/2011/QĐ-TTg;
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp trong kỳ;
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp đề nghị được tính bù với số thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động không được gia hạn hoặc số thuế phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo (nếu có);
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp đề nghị cơ quan thuế hoàn lại do đã nộp (nếu có).
2. Doanh nghiệp thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đã kê khai nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Quản lý thuế số tiền thuế được gia hạn của các quý I, II và quý III năm 2011 thì số thuế được gia hạn nhưng đã nộp được tính bù vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động không được gia hạn hoặc số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo. Doanh nghiệp thực hiện kê khai vào Bảng kê gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý I, II và quý III năm 2011 đã nộp ngân sách nhà nước ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp khi lập Bảng kê, doanh nghiệp còn có số thuế thu nhập doanh nghiệp được hoàn lại thì lập Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28 tháng 2 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ để được hoàn lại tiền thuế. Bảng kê gia hạn nộp thuế và Giấy đề nghị hoàn trả (nếu có) được nộp cho cơ quan thuế chậm nhất không quá ngày 31 tháng 01 năm 2012. Thủ tục hoàn thuế tại khoản này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 28/2011/TT-BTC.
3. Trong thời gian được gia hạn nộp thuế, doanh nghiệp không bị coi là vi phạm chậm nộp thuế và không bị phạt hành chính về hành vi chậm nộp tiền thuế đối với số thuế được gia hạn. Trường hợp doanh nghiệp đã nộp tiền phạt do nộp chậm số tiền thuế phải nộp trên tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính của các quý trong năm 2011 theo quy định của Luật Quản lý thuế thì số tiền thuế được hoàn lại quy định tại khoản 2 Điều này bao gồm cả số tiền phạt đã nộp (nếu có).
Trường hợp tại thời điểm nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011, nếu phát sinh số tiền thuế được gia hạn thấp hơn số tiền thuế mà doanh nghiệp đã kê khai, tạm tính nộp của bốn (4) quý thì doanh nghiệp được gia hạn thời hạn nộp thuế theo số quyết toán. Doanh nghiệp được thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai thuế vào bất kỳ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước thời điểm cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Trong thời gian gia hạn nộp thuế, doanh nghiệp thuộc đối tượng được gia hạn thời hạn nộp thuế mà chưa kê khai để được gia hạn thì doanh nghiệp được gia hạn theo quy định tại Thông tư này. Doanh nghiệp được thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai thuế vào bất kỳ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước thời điểm cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Trong thời gian gia hạn nộp thuế, trường hợp qua thanh tra, kiểm tra phát hiện doanh nghiệp thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế mà chưa kê khai để được gia hạn thì doanh nghiệp được gia hạn nộp thuế theo quy định tại Thông tư này. Tùy theo lỗi của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
Trong thời gian gia hạn nộp thuế, trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện doanh nghiệp, thuộc đối tượng được gia hạn thời hạn nộp thuế có số thuế được gia hạn thấp hơn hoặc cao hơn so với số đã được gia hạn mà đơn vị tự kê khai thì doanh nghiệp được gia hạn số thuế thu nhập doanh nghiệp theo số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát hiện. Tùy theo lỗi của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
Điều 5. Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9 tháng 01 năm 2012 và áp dụng đối với việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 theo quy định tại Quyết định số 54/2011/QĐ-TTg.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để được hướng dẫn giải quyết kịp thời.


Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải quan, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST (TN)
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Vũ Thị Mai

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

BẢNG KÊ GIA HẠN NỘP THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP QUÝ I, II, III ĐÃ THỰC HIỆN NỘP
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2011
(Ban hành kèm theo Thông tư số 170/2011/TT-BTC ngày 25/11/2011 của Bộ Tài chính)
I- Thông tin của người nộp thuế:
[01] Tên người nộp thuế: ........................................................................................................
[02] Mã số thuế:














[03] Địa chỉ: ...........................................................................................................................
[04] Quận/huyện: …………………………………… [05] Tỉnh/thành phố: .......................................
[06] Điện thoại: …………………. [07] Fax: ……………………… [08] Email: ................................
[09] Tên đại lý thuế (nếu có): ...................................................................................................
[10] Mã số thuế:














[13] Địa chỉ: ...........................................................................................................................
[11] Quận/huyện: …………………………… [12] Tỉnh/thành phố: .................................................
[13] Điện thoại: …………………. [14] Fax: ……………………… [15] Email: ................................
[16] Hợp đồng đại lý thuế số: …………………….. ngày .............................................................
II- Xác định số thuế được gia hạn:
Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
Số thuế TNDN phải nộp năm 2011
Số thuế TNDN được gia hạn năm 2011 (theo QĐ 54/2011/QĐ-TTg)
Số tiền đã nộp ngân sách
Kỳ tính thuế
Số thuế TNDN phải nộp
Hạn nộp
Số thuế được gia hạn
Hạn nộp
Số tiền thuế, tiền phạt
Số chứng từ
Ngày chứng từ
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
Quý I
- Tiền thuế
- Tiền phạt chậm nộp (NNT tự kê khai hoặc theo thông báo của cơ quan thuế)







Quý II






















- Số thuế TNDN đã tính bù trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động không được gia hạn hoặc số thuế phải nộp của lần nộp tiếp theo: ……………… đồng.
Số tiền: Bằng số: ……………………………… Bằng chữ ............................................................
- Số thuế TNDN còn được hoàn lại: ………………………….……… đồng.
Số tiền: Bằng số: ………………………………………… Bằng chữ: ..............................................
.............................................................................................................................................
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai.

NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾHọ và tên: ………………..
Chứng chỉ hành nghề số: …………….
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)