Hiển thị các bài đăng có nhãn Phần mềm. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Phần mềm. Hiển thị tất cả bài đăng

Dùng dịch vụ Outlook.com cấu hình email mang tên miền riêng


Việc cấu hình đơn giản, giao diện đẹp mắt, số lượng email lên đến 500 địa chỉ,…. Đó là những điều mà dịch vụ email của Microsoft cung cấp cho bạn khi cấu hình email mang tên miền riêng.
Khi bạn thuê tên miền (domain) và cần tạo nhiều địa chỉ email cho nhiều người dựa vào tên miền đó thì vấn đề về dung lượng của hosting làm bạn bận tâm nhiều, bởi lẽ, nếu số lượng người dùng lớn thì chi phí hosting phải bỏ ra là khá lớn và phải trả phí thường niên.
Trước đây bạn có thể dùng dịch vụ của Google để tạo ra địa chỉ email mang tên miền riêng của bạn. Nhưng giới hạn của dịch vụ này là số lượng email cho phép đối với gói miễn phí chỉ tối đa là 10 địa chỉ và cấu hình khá phức tạp. Bài viết này giới thiệu đến các bạn cách tạo địa chỉ email từ dịch vụ Outlook của Microsoft với nhiều tính năng thú vị.
* Yêu cầu cần có để thực hiện:
1. Bạn có địa chỉ email trên live.com
2. Bạn có tên miền riêng và có quyền thay đổi các record trên tên miền này
* Các bước cấu hình xác thực:
Đầu tiên bạn truy cập vào địa chỉ www.live.com và đăng nhập vào tài khoản của mình:
Sau khi đăng nhập thành công, bạn tiếp tục truy cập vào địa chỉ https://domains.live.com/ và nhấn vào nút Get started trong phần Custom Domains như hình bên dưới:
Ở màn hình Get started, bạn nhập vào địa chỉ tên miền của bạn ở mục Provide your domain name. Tiếp theo bạn chọn mục Set up Windows Live Hotmail for my domain rồi nhấn Continue để chuyển sang bước kế tiếp:
Nếu bạn gõ đúng, màn hình sau sẽ xuất hiện:
Sau khi xác nhận các thông tin, bạn nhấn nút I Accept để chấp nhận. Màn hình sau xuất hiện:
Màn hình này hiển thị chi tiết thông tin cần thiết để thực hiện yêu cầu xác thực quyền sở hữu đối với tên miền mà bạn khai báo với Microsoft. Các cấu hình này sẽ được sử dụng lần lượt ở các hướng dẫn bên dưới.
Việc cần làm hiện tại là bạn đăng nhập vào phần quản lý tên miền của bạn tại nhà cung cấp. Giao diện mỗi nhà cung cấp dịch vụ đưa ra có phần thay đổi đôi chút, nhưng tựu trung vẫn là những thiết lập cơ bản về DNS và các record. 
Sau khi đăng nhập xong vào phần quản lý tên miền, bạn truy cập vào mục Cấu hình DNS để bắt đầu thiết lập:
Bạn nhìn vào góc trên bên phải màn hình, bạn sẽ thấy phần giới hạn hiển thị từ trình quản lý tên miền. Bạn check chọn cả hai mục MX(Mail Exchanger) và TXT (Text). Sau đó bạn nhìn vào màn hình chính bên trái sẽ thấy xuất hiện cả hai mục trên:
Bạn làm hai thao tác ở phần cấu hình này như sau:
    1. Tại mục MX (Mail Exchanger) bạn nhấn vào nút Thêm nhanh (Quick Add) 
    Màn hình xuất hiện một dòng mới được tô màu vàng như hình bên dưới. Khi đó bạn nhập vào giá trị ở mục Name là @ (dùng thay thế cho giá trị rỗng); mục Host bạn nhập vào giá trị của MX server ở mục Mail setup (required) như hình bên trên; mục Priority thể hiện độ ưu tiên trong trường hợp bạn có nhiều MX record ở đây. Hoàn tất bạn nhấn nút Thêm:
    2. Tiếp theo, bạn chọn nút Thêm nhanh ở mục TXT (Text)
Tương tự vậy, bạn tìm đến phần Server Trust (recommended) ở trên và sao chép giá trị ở dòng Value. Sau đó vào phần quản lý tên miền và dán vào mục Host rồi nhập vào giá trị ở mục Name là @ và nhấn Thêm để kết thúc.
Giờ là lúc bạn kiểm tra lại việc thực hiện của mình xem thành công hay không? Bạn quay lại trang hiển thị thông tin cấu hình của Microsoft ở trên và nhấn vào nút Refresh trong phần Highlight màu vàng để Microsoft xác thực quyền sở hữu đối với tên miền của bạn:
Nếu thành công bạn sẽ nhận được thông báo như sau:
Bạn có đến 500 địa chỉ email cho tên miền của bạn. Việc cấu hình tuy đơn giản nhưng Microsoft lại “rộng rãi” hơn 50 lần so với Google. Giờ thì việc cần làm là kiểm chứng lại chất lượng dịch vụ mà Microsoft cung cấp xem thế nào so với dịch vụ của Google. 
* Tạo địa chỉ email cho người dùng
Trong menu bên trái, bạn chọn mục Member accounts để thực hiện việc quản lý các địa chỉ email đã tạo cũng như tạo mới chúng.
Trong màn hình bên phải, bạn nhấn nút Add rồi nhập vào các thông tin như hình bên dưới để bắt đầu tạo email:
Hoàn tất, nhấn OK để kết thúc.
Khi thành công, địa chỉ vừa thêm vào được đưa vào danh sách quản lý của bạn:
Nếu bạn muốn xóa để tạo lại thì có thể nhấn vào nút X đỏ ở mục Delete. Nếu bạn muốn tạm khóa địa chỉ này thì bạn có thể nhấn vào mục Edit và chọn Suspend mail. Nếu đã chọn Suspend mà muốn kích hoạt lại thì bạn chọn Enable mail.
Và cứ như vậy, bạn có thể tạo đến 500 địa chỉ nhưng những địa chỉ này hiện tại chỉ có thể đăng nhập tại Outlook.com mà thôi. Nếu bạn muốn đăng nhập tại một trang riêng như của Google thì Microsoft cũng có thể…
* Tạo địa chỉ đăng nhập bằng chính tên miền của bạn
Cũng trong menu bên trái, bạn chọn mục Custom addresses 
Tiếp theo bạn nhấn nút Add và đặt tên cho phần sub-domain của tên miền bạn đã có. Ví dụ bạn chọn là mail, khi đó, khi đăng nhập bạn có thể truy cập vào địa chỉ mail.[tên miền]
Và khi nhập xong, bạn nhấn OK để quay lại giao diện thêm địa chỉ truy cập, lúc này mục Status hiển thị trạng thái xác thực chưa hoàn tất với dấu X đỏ:

Tiếp theo, bạn cần xác minh domain một lần nữa để việc thiết lập trên có hiệu lực. Bạn truy cập trở lại phần Domain Settings rồi tìm đến mục Prove domain ownership (optional)
Bạn cần quan tâm đến một trong hai dạng record được cung cấp: hoặc là TXT hoặc là MX records. Sau đó bạn truy cập trở lại phần quản lý tên miền của bạn và chọn phần cấu hình DNS, sau đó nhấn nút Thêm nhanh ở phần TXT hoặc MX record tùy theo lựa chọn của bạn. 
Và trong phần CNAME (Canonical Name) bạn cũng tạo một record mới với mục Name có thông tin là mail; mục Host có thông tin là go.domains.live.com.
Đến đây việc cấu hình đã hoàn tất và bạn còn chờ xác thực tên miền từ Microsoft để có thể truy cập bằng chính địa chỉ tên miền của mình. Quá trình xác minh nhanh hay chậm tùy vào khả năng nhận diện record mới trên DNS và có thể mất đến 72 giờ. Khi xác thực thành công, mục Status thể hiện dấu check màu xanh lá và bạn có thể truy cập vào email của bạn bằng chính tên miền mà bạn đã tạo.
Chúc bạn thành công!

xahoithongtin.com.vn

Khắc phục hiện tượng file bị ẩn do virus trong USB


Cắm USB vào máy như mọi khi và đột nhiên phát hiện không còn một dữ liệu nào hiện diện; trong khi dung lượng ổ đĩa vẫn bị chiếm dụng … Sử dụng đủ mọi cách vẫn không xong, đừng vội vàng Format lại USB nhé bạn mà hãy bình tĩnh xem qua bài viết này này để có thể cứu lại dữ liệu cho mình.
1. Phân tích hiện tượng:
-         Hiện nay Virus làm ẩn dữ liệu trên USB đang phát tán rất nhanh trong cộng đồng mạng và lại có rất nhiều biến thể với hậu quả chung gây ra thường là: làm ẩn toàn bộ dữ liệu trên USB mà bạn không cách nào có thể hiển thị lại được
, khi Copy dữ liệu mới vào USB vẫn được nhưng chắc chắc sẽ bốc hơi luôn sau khi quá trình sao chép hoàn tất…
-         Bạn sử dụng một chương trình Antivirus cực mạnh quét qua USB này thì thấy có tiêu diệt được virus nhưng dữ liệu cũng không hiện lại được: lúc này nhiều người cho rằng nên sử dụng phương pháp an toàn là Format lại USB để triệt để tiêu diệt virus nhưng quên rằng khi dùng phương pháp này đồng nghĩa với việc dữ liệu quí giá của mình cũng sẽ vĩnh viễn ra đi không ngày trở lại.
-         Trước tiên nếu gặp phải trường hợp này bạn nên cập nhật một trình Antivirus mới nhất quét qua toàn diện USB để diệt tất cả các Virus tìm thấy: lúc này dữ liệu vẫn chưa hiện ra cho dù bạn có dùng tính năng Show hidden files and folders trong WindowsExplorer.
-         Trước khi hướng dẫn phương pháp khắc phục tôi sẽ phân tích một chút về các thuộc tính của file và thư mục trên Windows để chúng ta cùng hiểu hơn cơ chế hoạt động của chủng loại virus này. Thông thường Windows thường quản lý các loại dữ liệu gồm File và Folder với 3 thuộc cơ bản tính đáng quan tâm là:
1. Hidden (thuộc tính ẩn)
2. Read-Only (thuộc tính chỉ đọc)
3. System (thuộc tính hệ thống, không hiển thị khi duyệt file như các file thông thường)
Đối với hai thuộc tính đầu tiên bạn có thể xem, thay đổi nó bằng cách Click chuột phải, chọn Properties(của file hoặc thư mục). Nhưng thuộc tính thứ 3 thì bình thường sẽ không thể thay đổi được: để thay đổi được bạn phải sử dụng Command Line (cửa sổ dòng lệnh DOS) hoặc một phần mềm khác tương tự. Chính thuộc tính thứ 3 này là thuộc tính mà virus thêm vào tất cả các tài liệu trên USB của bạn để nó không hiện ra.
-         Bạn có thể tham khảo một trong các cách sau để hiện ra các dữ liệu đang bị virus khoá ẩn.
2. Một số cách khắc phục:
2.1 Bằng tay không:
- Vào Start -> Run -> gõ cmd -> Enter.
- Tiếp theo di chuyển thư mục hiện hành tới ổ đĩa (hay thư mục của bạn bị ẩn file) bằng cách gõ lệnh:
X:[\path]
– Ở đây X: là tên ổ đĩa, cái “[\path]” – đường dẫn có thể không có (thường do virus làm ẩn tất cả các dữ liệu trên ổ đĩa nên ta có thể không cần quan tâm đến đối số này).
–> VD: Ở đây tôi cần di chuyển tới ổ G mình gõ “G:” (G ở đây là ổ đĩa USB)
- Khi đã đang đứng ở thư mục gốc của ổ đĩa bị nhiễm Virus (đã diệt xong rồi) ta bắt đầu dùng lệnh để thay đổi thuộc tính với tất cả các file và thư mục
“attrib -s -h -a * /s /d”
- Sau khi gõ lệnh trên, bạn mở lại ổ đĩa/thư mục sẽ thấy toàn bộ file và thư mục của bạn hiện lại.
2.2.  Dùng các Tool – Fix:
* FixAttrb (Công cụ của BKAV):
-   Download miễn phí với dung lượng 28KB: FixAttrb (Chờ 5s nhấn SKIP ADD)
-    Tool này rất dễ sử dụng: kích hoạt chương trình chọn ổ đĩa/ thư mục là nó làm việc ngay.
* UnHide Foder XP 1.0 (tác giả Nguyễn Quân):
-  Đây là Tool khắc phục khá tốt tình trạng virus biến thư mục thành lối tắt Shortcut, tải miễn phí công cụ này với dung lượng 13.67KB: UnHide Foder XP 1.0 (Chờ 5s nhấn SKIP ADD)
-   Lích hoạt công cụ > nhấp nút Chọn thư mục để đưa vào đường dẫn tới ổ đĩa USB: có thể chọn thêm một vài thuộc tính cần thiết trên giao diện chính > nhấp Quét ẩn để chương trình bắt đầu làm việc (sau khi dữ liệu hiện lại bạn có thể xoá đi các Shortcut mà virus đã tạo)
* Tool USB Hidden Folder Fix 1.1:
- Tải miễn phí công cụ này với dung lượng 65.92KB:  Tool USB Hidden Folder Fix 1.1 (Chờ 5s nhấn SKIP ADD)
-    Nhấp nút Browse để đưa vào đường dẫn tới ổ đĩa USB > nhấp nút Yes! UnHide the Folders!để chương trình bắt đầu làm việc.
3. Tổng kết:
Kinh nghiệm cho thấy tuỳ vào tình trạng mà Virus gây ra trên USB của bạn mà có thể lựa chọn phương pháp nào để khôi phục lại dữ liệu: nếu trong tay không có sẵn một công cụ hỗ trợ nào thì hãy chọn cách bằng thủ công bằng dòng lệnh, nếu thấy trên USB xuất hiện các Shortcut tương ứng với thư mục hãy sử dụng UnHide Foder XP 1.0; còn nếu trên thư mục gốc ổ đĩa không còn gì cả hãy sử dụng Tool USB Hidden Folder Fix 1.1 để có kết quả cao nhất (điều lưu ý quan trọng nhất là hãy đảm bảo rằng USB của bạn đã được diệt sạch virus trước khi tiến hành một trong các phương án trên), chúc thành công.

Theo Giaiphapmoitruong.com/Xahoithongtin

Phục hồi file đã xóa chỉ với 5 phút


Nếu đang sử dụng Windows 7/Windows Vista và có bật sẵn chức năng System Restore thì bạn có thể sử dụng tính năng Previous Version để làm việc này mà không cần phải cài đặt thêm bất cứ phần mềm nào khác.
 
Nếu chưa có, bạn hãy bật chức năng System Restore
Tính năng Previous Version chỉ hoạt động khi bạn đã bật chức năng System Restore , nếu bạn chưa bật chức năng này, hãy thực hiện như sau: Bấm chuột phải vào biểu tượng My Computer trên màn hình desktop hay trong menu Start rồi chọn Properties.
 - Từ cửa sổ System vừa xuất hiện, bạn bấm vào liên kết System protection.
 
- Một cửa sổ có tên là System Properties xuất hiện, bạn chọn thẻ System Protection rồi bấm vào nút Configure. Một cửa sổ xuất hiện, tại đây, bạn đánh dấu chọn vào ô Restore system settings and previous version of files. Sau cùng bấm OK để xác nhận.
 
Và sau đây là những gì mà Previous Versions có thể làm được.
 
Định hình những tùy chọn khôi phục
 
Chọn tùy chọn "Restore system settings and previous versions of files". Sử dụng thanh trượt ở phần cuối của hộp thoại để bạn chỉnh được mức dung lượng tối đa của ổ cứng dành ra cho việc lưu trữ các Previous Versions. Click vào nút 'OK' khi bạn đã hoàn thành.
 
Tạo điểm khôi phục
 
Windows sẽ tự động thiết lập những Restore Point và lưu vào những phiên bản khác nhau của các file. Bắt đầu click vào nút "Create" trong mục System Properties. Nhập một cái tên cho điểm lưu trữ đầu tiên trước khi nhấn "Create" - chú ý rằng Restore Point sẽ được tạo ra với ngày và thời gian hiện tại.
 
Hoàn thành việc khôi phục hệ thống
 
Bạn có thể phải chờ một chút trong khi điểm lưu trữ hệ thống được thiết lập, phụ thuộc vào dung lượng dữ liệu đã được lưu trữ trên phần cứng máy của bạn. Khi hoàn thành, click vào "Close" để hoàn thành quá trình sao chép. Rồi bạn có thể đóng của sổ System Properties và Control Panel.
 
Truy cập những phiên bản trước đó
 
Nếu bạn phát hiện ra bạn đã tạo ra và lưu những thay đổi không mong muốn đến tài liệu, nhấn chuột phải vào đó và lựa chọn tùy chọn "Restore previous versions". Ngoài ra, bạn có thể click chuột phải vào một tập tin và chọn "Properties" từ menu ngữ cảnh trước khi di chuyển đến tab Previous Versions.
 
Kiểm tra nội dung tập tin
 
Một danh mục những phiên bản trước của file được lựa chọn sẽ được hiển thị, sau đó bạn có thể chọn file nào bạn muốn lấy lại, click “Open” để kiểm tra những nội dụng của tài liệu cụ thể. Xem xét danh mục cho đến khi bạn xác định được phiên bản mà bạn muốn khôi phục.
 
Khôi phục phiên bản trước đó
 
Khi bạn đã quyết định được tập tin nào bạn quan tâm, click vào "Restore". Chú ý đến tin nhắn cảnh báo xuất hiện giải thích rằng tiếp tục sẽ chèn lên bất cứ tập tin nào đang tồn tại, và rồi nhấn nút "Restore" nếu bạn sẵn sàng tiếp tục. Khi quá trình này kết thúc, click vào 'OK'.
 
Tạo bản sao
 
Để tránh việc phải chèn lên một file đang tồn tại với file bạn đang khôi phục, tốt nhất là tạo ra một bản sao của phiên bản cũ hơn. Để làm được việc này, nhất nút "Copy", chuyển đến folder bạn muốn sử dụng và rồi chọn “Copy” trở lại.
 
Phục hồi file đã xóa
 
Nếu bạn vô tình xóa đi một tập tin, click chuột phải vào folder mà nó được khôi phục và chọn "Restore previous version" từ danh mục xuất hiện. Sau đó bạn có thể click đúp vào một trong những phiên bản trước đó của folder đó và tạo một bản sao của tập tin bạn đang cố gắng để lấy lại.
 
Và đến thời điểm này, bạn đã có thể thở phào nhẹ nhõm, bởi tất cả những gì bạn muốn đã được lấy lại.
http://www.webketoan.vn/trangchu/vn/tin-tuc/tin-trong-nganh/phuc-hoi-file-da-xoa-chi-voi-5-phut/1145/1

Khôi phục tập tin Excel bị lỗi


Các tập tin bảng tính Excel, cũng như Word, một khi bị lỗi sẽ gây ra hàng loạt rắc rối cho người dùng văn phòng. Bạn có thể tham khảo những cách khôi phục tập tin bảng tính dưới đây trước khi ... ngồi khóc hay làm lại từ đầu.
 
1. Thử khôi phục bằng phương án thủ công
Nếu tính năng tự động khôi phục lỗi của Excel tậm tịt, bạn có thể thực hiện công việc này bằng tay:
1. Mở tập tin từ menu File. Đối với Excel 2007, hãy click vào nút Office và chọn Open.

2. Sử dụng bảng điều khiển Look In, tìm và xác định workbook bị lỗi.
3. Từ danh sách sổ xuống của nút Open, chọn Open And Repair.
4. Nếu đây là nỗ lực đầu tiên cố gắng khôi phục workbook, bạn hãy click vào Repair.
Nếu may mắn, Excel sẽ sửa chữa tập tin. Tuy nhiên, tính năng khôi phục tập tin không phải lúc nào cũng hiệu quả. Lúc này, bạn hãy chọn giải pháp thứ hai là khôi phục dữ liệu. Hãy nhấp vào Extract Data ở bước 4.
 
2. Nếu lỗi xảy ra khi tập tin bảng tính đang mở
Khi có lỗi xảy ra mà tập tin workbook vẫn đang mở, bạn nhất thiết không được lưu lại phiên làm việc hiện tại. Thay vào đó, bạn hãy trở ngược lại phiên bản lưu trữ trước đó. Bằng cách này, bạn sẽ tránh được lỗi xảy ra vừa rồi mà không mất dữ liệu, cho dù khả năng này là rất nhỏ.
Để trở lại phiên làm việc lần trước đã lưu lại, bạn hãy thực hiện theo các bước sau:
1. Chọn Open từ menu File menu. Đối với Excel 2007, click vào nút Office và chọn Open.
2. Sử dụng bảng điều khiển Look In để xác định tập tin bị lỗi.
3. Click vào Open.
Lúc này bạn sẽ mở lại workbook như cũ.
 
3. Tắt chế độ tính toán tự động
Nếu Excel không thể mở được tập tin bảng tính, hay kể cả lựa chọn Open And Repair cũng bó tay, bạn hãy đặt lại chế độ tính toán sang phương án xử lý thủ công và thử lại. Các bước thực hiện:
1. Mở một tập tin bảng tính mới với nội dung rỗng.
2. Từ menu Tools chọn Options và click vào tab Calculation. Trên Excel 2007, bạn hãy click vào nút Office, tiếp đến là Excel Options và chọn Formulas trên bảng điều khiển ở phía trái.
3. Trong phần cài đặt thông số cho Calculation (Calculation Options trên Excel 2007), chọn Manual.
4. Click vào OK.
Lúc này, bạn hãy mở lại tập tin bị lỗi. Có thể Excel sẽ “bắt lỗi” và mở được tập tin trục trặc.
 
4. Sử dụng công cụ Microsoft Office Tools
Nếu Excel không thể mở được tập tin workbook lỗi, bạn hãy dành cơ hội cho Microsoft Office Tools:
1. Từ menu Start, chọn All Programs (trên Windows XP).
2. Chọn Microsoft Office.
3. Chọn Microsoft Office Tools.
4. Chọn Microsoft Office Application Recovery.
5. Chọn Microsoft Office Excel ở hộp thoại.
6. Nhấp vào Recover Application. Quá trình xử lý có thể mất một vài phút.
Công cụ khôi phục này sẽ tắt Excel và sau đó khởi động lại, hiển thị danh sách các tập tin bảng tính đã khôi phục được. Nếu may mắn, tập tin Excel quý giá của bạn sẽ nằm trong danh sách này. Chỉ cần mở ra và tiếp tục sử dụng!
 
5. Thử chuyển tập tin sang nơi khác
Đôi khi một tập tin bảng tính bị lỗi không hẳn do những nguyên nhân từ phần mềm hay sai lầm khi sử dụng của người dùng. Rất có thể nó đang tạm không truy cập được nữa, các hệ thống mạng và máy chủ thường vẫn đánh dấu chúng là những tập tin lỗi. Trong trường hợp gặp phải lỗi được xác định có nguyên nhân tương tự và Excel không thể sửa được, bạn hãy chuyển tập tin sang một thư mục, ổ đĩa hoặc máy chủ khác.
 
6. Hãy để OpenOffice “ra tay”
Một số người khẳng định cảm thấy hoàn toàn bất ngờ với kết quả mỹ mãn khi sử dụng bộ ứng dụng OpenOffice để sửa chữa tập tin lỗi của Excel. Đây là công cụ mã nguồn mở miễn phí lừng danh. Nếu không thể xử lý được tập tin bảng tính bị lỗi trên Excel, hãy dùng tới Calccủa OpenOffice. Tất nhiên, việc này thường kỳ công và phức tạp hơn bạn tưởng.
 
7. Mở tập tin lỗi trên WordPad hoặc Word
Nếu bạn không thể sửa được tập tin bảng tính bị lỗi, hãy thử mở bằng WordPad. Nếu thành công, WordPad sẽ chuyển đổi tất cả mọi thứ sang dạng văn bản. Tất nhiên, điều này không hẳn đã làm bạn hoàn toàn hài lòng ngoài niềm vui có thể lấy lại được dữ liệu. Phương án này sẽ không thể khôi phục được các định dạng font, bảng... Tuy nhiên, không giống như một số phương án khôi phục dữ liệu khác, WordPad sẽ giúp bạn phục hồi các macro. Hãy sử dụng lệnh tìm kiếm Sub và Function trên khối dữ liệu đã khôi phục được để tìm chúng.
Bạn cũng có thể mở tập tin .xls bị lỗi trên Word, nhưng kết quả thường khá giới hạn. Với phương án này, bạn phải cài đặt công cụ chuyển đổi Microsoft Office Excel. Không như WordPad, Word không khôi phục được các macro.
 
8. Xử lý các cell bị lỗi để khôi phục dữ liệu
Đôi khi bạn có thể khôi phục dữ liệu bằng cách xử lý các cell trên tập tin lỗi. Bạn sẽ không thể lấy lại được định dạng, biểu đồ, macro... nhưng khôi phục được dữ liệu cũng đã là quá may rồi. Quy trình thực hiện như sau:
1. Mở một workbook mới, nhập vào cell A1 công thức sau đây để dẫn tới cell A1 trong tập tin lỗi: tên của tập tin lỗi!A1. (Bạn không cần phải thêm .xls).
2. Nhấp Enter.
3. Nếu tập tin lỗi không ở cùng thư mục, Excel sẽ hiển thị hộp thoại Update Values: tên của tập tin bị lỗi. Bạn hãy sử dụng bảng điều khiển Look In để xác định tập tin bị lỗi. Chọn tập tin này và click OK.
4. Nếu hộp thoại Select Sheet xuất hiện, bạn hãy chọn sheet phù hợp và click OK. Excel sẽ hiển thị giá trị cell A1 của tập tin lỗi.
5. Chọn cell A1 và kéo ngang qua các cột mà bạn cảm thấy cần để có thể khôi phục dữ liệu. Nếu Excel hiển thị hộp thoại Update Values - tên tập tin bị lỗi, bạn hãy chọn tập tin lỗi và click OK.
6. Lặp lại bước 5, nhân bản hàng A theo số lượng hàng bạn cảm thấy đủ để khôi phục tập tin lỗi.
7. Chọn dữ liệu và nhấp Copy từ menu Edit.
8. Chọn Paste Special từ menu Edit, chọn Values.
9. Click OK.
 
9. Thử định dạng SYLK để khôi phục dữ liệu
Microsoft khuyến cáo sử đụng định dạng SYLK để tránh khỏi bị lỗi khi dùng Excel, nhất là các lỗi liên quan đến máy in. Bạn có thể mở tập tin Excel bị lỗi bằng cách này:
1. Từ menu File, chọn Save As. Trên Excel 2007, click vào nút Office.
2. Từ bảng điều khiển Save As Type, chọn SYLK(Symbolic Link) (*.slk).
3. Đặt tên. Nếu tập tin lỗi có một sheet, việc này là không cần thiết.
4. Click vào Save.
5. Nếu tập tin workbook có nhiều sheet, Excel sẽ hỏi bạn có tiếp tục sử dụng định dạng không hỗ trợ nhiều sheet cùng lúc hay không. Click vào OK.
6. Nếu Excel cảnh báo bạn có thể workbook gồm một số định dạng không tương thích với SYLK, bạn hãy chọn Yes.
 
Lưu ý là định dạng SYLK chỉ lưu lại những sheet đang sử dụng. Để khôi phục dữ liệu, bạn cần mở lại tập tin Excel và lưu lại từng sheet một. Đó là lý do vì sao ở bước 3 bạn cần đặt tên cho từng sheet trên workbook để tránh nhầm lẫn sau này.
Sau khi đã lưu lại tất cả các sheet theo dạng mới, bạn hãy mở tập tin .slk và sửa thành .xls. Cẩn thận, không sử dụng tên của tập tin workbook bị lỗi. Nếu thành công, bạn có thể lưu lại được các giá trị từ công thức đã nhập nhưng các công thức thì không.
 
10. Khôi phục các macro
Nếu có thể khôi phục dữ liệu nhưng vẫn bó tay trước các macro, bạn có thể lưu lại được chúng theo cách sau đây:
1. Mở Excel, đừng mở những workbook lỗi.
2. Đặt chế độ tính toán sang dạng thủ công (thủ thuật 3 ở trên).
3. Chọn Macro từ menu Tools, chọn Security và sau đó chọn High. Trên Excel 2007, hãy nhấp vào nút Office --> Excel Options, và chọn Trust Center phía trái bảng. Sau đó, click vào nút Trust Center Settings, chọn Macro Settings, sau đó chọn Disable All Macros Without Notification trên vùng cài đặt Macro Settings. Cuối cùng nhấp OK hai lần.
4. Mở tập tin bị lỗi. Nếu Excel mở được, bạn sẽ thấy một thông báo cho biết hiện macro đang được tắt. Nếu Excel tắt đi, phương pháp này coi như thất bại.
5. Nhấp tổ hợp [Alt]+[F11] để mở Visual Basic Editor (VBE).
6. Sử dụng Project Explorer (nhấp [Ctrl]+R), click chuột phải vào module và chọn Export File)
7. Nhập tên và thư mục của module.
8. Lặp lại bước 6 và 7 theo ước chừng của bạn, đủ để trích xuất tất cả các module.
9. Đóng VBE và thoát Excel.
10. Mở một workbook trống (hoặc workbook mới chứa dữ liệu mới khôi phục được) và nhập các module.
Webketoan

Chia sẻ máy in giữa các máy tính dùng Windows 7 không cùng Homegroup


Đôi khi bạn cần sử dụng một máy in được kết nối với một máy tính sử dụng Windows 7 khác mà chúng không phải là một phần của Homegroup, nhưng hoạt động trên cùng một mạng. Vậy trong bài viết này, TTCN xin hướng dẫn các bạn cách làm thế nào để chia sẻ một máy in giữa hai máy Windows 7 với nhau trên một mạng gia đình.
Chú ý: Bài viết lấy ví dụ tiến hành kết nối một máy tính Windows 7 Ultimate 64-bit tới một máy in HP PSC 1500 được kết nối với máy tính Windows 7 Home Premium 32-bit. Chúng hoạt động trên cùng một mạng gia định, nhưng không cùng thuộc Homegroup. Hãy nhớ rằng, mỗi máy in là khác nhau, vì thế việc tìm kiếm và cài đặt chính xác các driver sẽ thay đổi.

Chia sẻ máy in

Trên máy tính với máy in mà bạn muốn chia sẻ, mở Advanced Sharing Settings và chắc chắn một điều rằng tùy chọn File and Printer Sharing đã được chọn.
Tiếp theo, truy cập tới Devices and Printers từ menu Start, nhấp chuột phải lên máy in muốn chia sẻ, và chọn Printer Properties.
Trong cửa sổ Properties, các bạn nhấp lên thẻ Sharing. Tích kiểm hộp Share this printer và đặt một tên bất kỳ cho nó... trong ví dụ này, đã sử dụng vị trí của nơi chứa máy in - LivingRoom làm tên chia sẻ.

Kết nối máy in

Giờ, từ máy tính Windows 7 bạn muốn kết nối, nhấp lên Start và chọn Devices and Printers.
Trong cửa sổ Devices and Printers, nhấp lên Add a printer.
Tiếp theo chọn Add a network, wireless or Bluetooth printer...
Đợi trong chốc lát để Windows tìm kiếm máy in, sau đó nhấp Next.
Máy in đã được add thành công, hãy nhấp Next.
Giờ, bạn có thể in thử một trang để đảm bảo mọi thứ làm việc trơn tru hoặc nhấp Finish.
Nếu bạn muốn chọn máy in này làm máy in mặc định của bạn, hãy quay trở lại Divices and Printers, nhấp chuột phải lên máy in và chọn Set as default printer.
Trường hợp không làm việc, chắc chắn rằng các driver tương ứng đã được cài đặt cho máy in và tiến hành thử lại. Nếu vẫn không được, bạn có thể chọn The printer that I want isn't listed...
Sau đó duyệt một cách chính xác tới máy in trên máy tính khác hoặc chỉ cần nhập đường dẫn tới nó nếu bạn biết.

Kết luận

Trường hợp bạn sở hữu một máy in cũ, sẽ khiến cho máy tính khó nhận dạng ra nó nếu như không đảm bảo bạn đã cài đặt các driver mới nhất cho máy in này từ trang web của nhà sản xuất. Và khi máy in của bạn thuộc loại "quá cũ", bạn không thể tìm thấy các driver mà sẽ làm việc trên Windows 7, lúc này bạn cần xem xét "tậu" cho mình một chiếc máy in mới khi máy in đã trở nên dễ mua với giá rẻ tại thời điểm này. Cuối cùng, nếu như tất cả được kết nối tới một Homegroup, các bạn hãy tham khảo bài viết "Sharing Printers and Files in Windows 7 with Homegroup - Chia sẻ các máy in và các tập tin trong Windows 7 với Homegroup", và bạn sẽ thấy tiến trình chia sẻ máy in trở nên dễ dàng hơn rất nhiều.
Theo HowToGee