Backup Outlook


Trong quá trình sử dụng các phần mềm phục vụ cho công việc của bạn, không phải lúc nào nó cũng chạy 1 cách ổn định, lý do đơn giản như virus, lỗi files chương trình, lỗi hệ thống… và lúc đó không còn cách nào khác là phải setup lại windows. Vậy bạn sẽ làm gì nếu không biết cách lưu giữ những thông tin quan trọng của bạn, ví dụ như những trang web bạn đã lưu vào Favorites, dữ liệu trong Documens, Oulook, Outlook Expess…

Nhằm mục đích giúp các bạn khắc phục điều đó, tớ xin giới thiệu và hướng dẫn các bạn dụng phần mềm Backup mail chuyên nghiệp Toplang OE Backup. Chương trình này sẽ giúp bạn Backup lại mails, accounts, contacts, rules, junk-email options etc..của bạn trong Oulook một cách nhanh chóng và cực kỳ đơn giản.



Tớ sẽ hướng dẫn các bạn thực hiện với Oulook Express (Oulook cũng tương tự như vậy thôi)



Đầu tiên bạn tải chương trình tại địa chỉ:




Sau đó bạn làm theo các bước sau nhé



Cài đặt:
Bạn click đúp trái chuột vào files vừa tải được để setup chương trình nhé (Bạn làm tương tự hình dưới đây nhé)


Quá trình cài đặt thành công, bạn chọn Finish để chạy chương trình



Hướng dẫn BACKUP
Bạn khởi động chương trình Toplang OE Backup




Bạn chọn Menu wizad sau đó chọn Next


Cửa sổ tiếp theo bạn chọn vào Oulook hoặc Oulook Express… tùy thuộc vào mục đích của bạn, tuy nhiên ở đây mình thao tác trên Oulook Express, sau đó chọn Next


Bước này rất quan trọng, nếu bạn muốn backup phần nào thì click chuột vào ô của phần đó, còn không muốn thì bỏ trống nhé (Thường thì để mặc định cho nó lành ). Sau đó chọn Next


Phần này tùy vào bạn có muốn thiết lập Password cho files backup hay không? Nêu không bạn có thể bỏ qua và chọn Next


Bước kế tiếp, mặc định chương trình đã thiết lập sẵn đường dẫn để chứa files Backup: D:\Toplang OE Backup\1-22-2008.OB5 đường dẫn chứa files này bạn hoàn toàn có thể thay đổi nó, sau đó bạn chọn Next



Tiếp theo bạn chọn Next để chạy


Quá trình Backup hoàn thành, bạn chon Finish để kết thúc- lúc này bạn hoàn toàn yên tâm vì những thông tin bạn cần lưu trữ đã được nằm gọn trong files D:\Toplang OE Backup\1-22-2008.OB5



RESTORE (Khôi phục)

Sau khi Backup và sử lý sự cố hệ điều hành windows xong rồi, kế đến là quá trình Khôi phục lại mail và những thông tin mà bạn đã backup.



Bạn hãy tiến hành cài đặt như những bước ở trên, sau đó khởi động chương trình nhé.




Cửa sổ hiện lên bạn chọn NEXT




Phần này mặc định chương trình sẽ tìm đến đường dẫn mà bạn đã thiết lập khi Backup, nếu không bạn có thể chọn Browse để chọn lại đường dẫn mà bạn đã thay đổi




Sau đó chọn Next


Bước này sẽ khôi phục tất cả những phần mà khi backup bạn đã lựa chọn, sau đó chọn Next


Tiếp đến bạn có thể chọn Overwrite hoặc Append để khôi phục bình thường, hoặc bạn có thể chọn Extract to a folder (Giải nén files backup ra một thư mục mới). Trong trường hợp này tớ để Overwrite, sau đó chọn Next


Quá trình Restore đã hoàn thành, bạn chọn Finish để kết thúc.


Như vậy là bạn đã hoàn thành công việc như mình mong muốn 


Suutam Internet

Lật tẩy thủ thuật tăng lợi nhuận

Kinh tế càng khó khăn, doanh nghiệp càng nghĩ ra nhiều chiêu làm đẹp báo cáo tài chính, bằng cách các thủ thuật hợp lệ lẫn bất hợp lệ để phù phép doanh thu và bùa chi phí. Doanh nghiệp còn có thể làm tăng lợi nhuận nhờ chuyển giá từ các công ty con hay công ty liên quan khác.
Hỏa Ca 
Cổ phiếu SSS của Công ty Cổ phần Sông Đà 6.06 bị đưa vào diện cảnh báo kể từ ngày 1.3.2012 do lợi nhuận sau thuế đã kiểm toán năm 2011 là -727 triệu đồng. Trước đó, theo báo cáo tài chính chưa kiểm toán, doanh nghiệp đạt lợi nhuận sau thuế 218 triệu đồng. Nguyên nhân của sự khác biệt lớn trên là báo cáo kiểm toán đã điều chỉnh tăng chi phí quản lý doanh nghiệp và giá vốn. Trong điều kiện kinh doanh khó khăn như hiện nay, rủi ro doanh nghiệp sử dụng một số thủ thuật để làm đẹp báo cáo tài chính như SSS không phải là ít.

 Phù phép doanh thu

Một thủ thuật các doanh nghiệp thường dùng vào cuối năm nhằm tăng con số doanh thu bằng cách cung cấp thêm tín dụng cho khách hàng. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể xuất trước hóa đơn để ghi nhận doanh thu hay thực hiện các hợp đồng “hàng bán có thể trả lại” (nghĩa là thỏa thuận với khách hàng lấy hàng vào cuối năm và đầu năm sau trả lại hàng với lý do nào đó). Nhà đầu tư hoàn toàn có thể phát hiện thủ thuật này thông qua việc so sánh nợ phải thu/doanh thu qua các kỳ của doanh nghiệp. Công ty Cổ phần Xây dựng Điện VNECO (VE1) vừa thoát hiểm ngoạn mục từ chỗ lỗ 2,9 tỉ đồng tính đến quý III trở thành đạt lợi nhuận 89 triệu trong cả năm 2011. Năm qua, VE1 đã cấp một khoản tín dụng khá lớn cho khách hàng, biểu hiện qua việc tỉ số nợ phải thu/doanh thu khách hàng của tăng từ 76% năm lên 84%.

Doanh nghiệp còn có thể làm tăng lợi nhuận nhờ chuyển giá từ các công ty con hay công ty liên quan khác. Công ty X, có giám đốc là người nhà với giám đốc công ty Y, vào ngày 20.12 mua hàng của công ty Y. Doanh thu từ lô hàng này vừa đủ để Y không bị lỗ trong năm tài chính. Một pha cứu nguy rất đẹp vào phút chót. Thông thường, các công ty dùng thủ thuật này sẽ không thực hiện hợp nhất báo cáo tài chính với các công ty con hoặc không công bố giao dịch với các công ty liên quan.

Doanh nghiệp còn có thể làm tăng lợi nhuận từ chính tài sản cố định. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, doanh nghiệp không được đánh giá lại giá trị tài sản khi đang sử dụng. Tuy nhiên, nếu dùng tài sản này góp vốn kinh doanh thì sau quá trình định giá theo “giá thị trường” doanh nghiệp sẽ có nguồn lợi nhuận khác đáng kể. Hay đơn giản hơn là thanh lý một số tài sản cố định có giá trị lớn.

Một công ty bị nghi vấn có liên quan đến vấn đề này là Công ty Cổ phần Alphanam (ALP). Trong bối cảnh công ty mẹ lỗ hơn 133 tỉ đồng từ hoạt động kinh doanh, khoản lợi nhuận khác 259 tỉ đồng làm lợi nhuận trước thuế đảo chiều tăng lên gần 126 tỉ đồng. Thuyết minh báo cáo tài chính của Công ty chỉ ghi nhận: “Quý IV, Công ty có thu nhập từ hoạt động góp vốn bằng tài sản”, ngoài ra không giải thích gì thêm. Đáng lưu ý là nguyên giá tài sản cố định hữu hình của công ty mẹ đã giảm khá lớn, khoảng 51 tỉ đồng.

Hay Công ty Cổ phần Vận tải và Thuê tàu biển Việt Nam (VST) đã thanh lý tài sản với nguyên giá tổng cộng khoảng 231 tỉ đồng trong năm 2011.

Bùa chi phí

Đi đôi với doanh thu là chi phí. Với các thủ thuật hợp lệ lẫn bất hợp lệ, ban giám đốc có thể làm giảm đi chi phí thật sự của doanh nghiệp. Thủ thuật cắt giảm chi phí thường tập trung vào các ước tính kế toán, như thay đổi phương pháp tính khấu hao, chi phí phân bổ trong năm của doanh nghiệp, phương pháp xác định giá vốn. Doanh nghiệp cũng có thể không ghi nhận toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh vào chi phí hoặc giá vốn mà treo lại tại các tài khoản tạm như chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, chi phí chờ phân bổ, tạm ứng...; hay lập các khoản dự phòng nợ phải thu, giảm giá chứng khoán, hàng chậm luân chuyển, hàng hỏng... không chính xác.

Các nhà đầu tư có thể nhận ra hiện tượng bất thường này thông qua việc xem xét các tỉ lệ về giá vốn/doanh thu, chi phí/doanh thu khi các chỉ số này có biến động lớn so với cùng kỳ hoặc so với bình quân ngành khi doanh nghiệp không có biến động lớn về quản lý. Lại thêm một dấu hiệu nghi vấn từ VE1 khi tỉ lệ giá vốn/doanh thu của đơn vị thay đổi từ 88% vào cuối năm 2010 lên tới 91% vào quý III năm 2011 và giảm mạnh còn 81% vào cuối năm.

Việc cắt giảm chi phí thông qua các thủ thuật kế toán cũng thường đi kèm với hiện tượng gia tăng các tài khoản trên bảng cân đối kế toán như hàng tồn kho, sản phẩm dở dang, các chi phí phân bổ hoặc sự sụt giảm trong các tài khoản nợ như phải trả người lao động. Chi phí giá vốn sau kiểm toán của SSS tăng lên 780 triệu đồng là do đơn vị kiểm toán đã bổ sung chi phí cho nhân viên 100 triệu đồng, dự phòng mất việc khoảng 40 triệu đồng và ghi nhận thêm chi phí từ các chi phí trả trước.

Doanh nghiệp cũng có thể làm giảm chi phí thông qua việc vốn hóa các khoản chi phí không đủ điều kiện. Theo chuẩn mực kế toán, các chi phí lãi vay phát sinh trong thời gian xây dựng cơ bản được vốn hóa vào giá vốn. Như vậy, doanh nghiệp chỉ cần kéo dài thời gian xây dựng cơ bản qua niên độ tài chính là đã giảm được đáng kể chi phí lãi vay. Vốn hóa các khoản hoa hồng thông qua các hợp đồng tư vấn cũng là một cách giảm chi phí phổ biến. Ngoài hiện tượng phổ biến trên, việc nhà quản lý tăng chi phí vào các năm kinh doanh khó khăn nhằm làm giảm chi phí cho năm sắp tới cũng là rủi ro có thể xảy ra.

(Theo Nhịp cầu đầu tư)

Danh mục địa bàn vùng áp dụng lương


DANH MỤC ĐỊA BÀN ÁP DỤNG MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG TỪ NGÀY 01 THÁNG 10 NĂM 2011
(Ban hành kèm theo Nghị định số 70/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ)
1. Vùng I, gồm các địa bàn:
- Các quận và các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Từ Liêm, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội;

- Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo thuộc thành phố Hải Phòng;
- Các quận và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc thành phố Hồ Chí Minh;
- Thành phố Biên Hòa và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Thị xã Thủ Dầu Một và các huyện Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương;
- Thành phố Vũng Tàu thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
2. Vùng II, gồm các địa bàn:
- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hà Nội;
- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hải Phòng;
- Thành phố Hải Dương thuộc tỉnh Hải Dương;
- Thành phố Hưng Yên và các huyện Mỹ Hào, Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên;
- Thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên và các huyện Bình Xuyên, Yên Lạc thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
- Thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn và các huyện Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong, Thuận Thành thuộc tỉnh Bắc Ninh;
- Các thành phố Hạ Long, Móng Cái thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Thành phố Thái Nguyên thuộc tỉnh Thái Nguyên;
- Thành phố Việt Trì thuộc tỉnh Phú Thọ;
- Thành phố Lào Cai thuộc tỉnh Lào Cai;
- Thành phố Ninh Bình thuộc tỉnh Ninh Bình;
- Thành phố Huế thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Các quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng;
- Thành phố Nha Trang và thị xã Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa;
- Các thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng;
- Thành phố Phan Thiết thuộc tỉnh Bình Thuận;
- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hồ Chí Minh;
- Thị xã Long Khánh và các huyện Định Quán, Xuân Lộc thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Các huyện Phú Giáo, Dầu Tiếng thuộc tỉnh Bình Dương;
- Huyện Chơn Thành thuộc tỉnh Bình Phước;
- Thị xã Bà Rịa và huyện Tân Thành thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;
- Thành phố Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An;
- Thành phố Mỹ Tho thuộc tỉnh Tiền Giang;
- Các quận thuộc thành phố Cần Thơ;
- Thành phố Rạch Giá thuộc tỉnh Kiên Giang;
- Thành phố Long Xuyên thuộc tỉnh An Giang;
- Thành phố Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau.
3. Vùng III, gồm các địa bàn:
- Các thành phố trực thuộc tỉnh còn lại (trừ các thành phố trực thuộc tỉnh nêu tại vùng II);
- Thị xã Chí Linh và các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Kim Thành, Kinh Môn, Gia Lộc, Bình Giang, Tứ Kỳ thuộc tỉnh Hải Dương;
- Các huyện Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
- Thị xã Phú Thọ và các huyện Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Ba, Tam Nông thuộc tỉnh Phú Thọ;
- Các huyện Gia Bình, Lương Tài thuộc tỉnh Bắc Ninh;
- Các huyện Việt Yên, Yên Dũng, Hiệp Hòa, Tân Yên, Lạng Giang thuộc tỉnh Bắc Giang;
- Các thị xã Uông Bí, Cẩm Phả và các huyện Hoành Bồ, Đông Triều thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Các huyện Bảo Thắng, Sa Pa thuộc tỉnh Lào Cai;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Hưng Yên;
- Các huyện Mỹ Hào, Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên;
- Thị xã Sông Công và các huyện Phổ Yên, Phú Bình, Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ thuộc tỉnh Thái Nguyên;
- Huyện Mỹ Lộc thuộc tỉnh Nam Định;
- Các huyện Duy Tiên, Kim Bảng thuộc tỉnh Hà Nam;
- Thị xã Tam Điệp và các huyện Gia Viễn, Yên Khánh, Hoa Lư thuộc tỉnh Ninh Bình;
- Thị xã Bỉm Sơn và huyện Tĩnh Gia thuộc tỉnh Thanh Hóa;
- Huyện Kỳ Anh thuộc tỉnh Hà Tĩnh;
- Thị xã Hương Thủy và các huyện Hương Trà, Phú Lộc, Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang thuộc tỉnh Thừa Thiên – Huế;
- Các huyện Điện Bàn, Đại Lộc, Duy Xuyên, Núi Thành thuộc tỉnh Quảng Nam;
- Các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh thuộc tỉnh Quảng Ngãi;
- Thị xã Sông Cầu thuộc tỉnh Phú Yên;
- Các huyện Cam Lâm, Diên Khánh, Ninh Hòa, Vạn Ninh thuộc tỉnh Khánh Hòa;
- Các huyện Ninh Hải, Thuận Bắc thuộc tỉnh Ninh Thuận;
- Huyện Đăk Hà thuộc tỉnh Kon Tum;
- Các huyện Đức Trọng, Di Linh thuộc tỉnh Lâm Đồng;
- Thị xã La Gi và các huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam thuộc tỉnh Bình Thuận;
- Các huyện Trảng Bàng, Gò Dầu thuộc tỉnh Tây Ninh;
- Các thị xã Đồng Xoài, Phước Long, Bình Long và các huyện Đồng Phú, Hớn Quản thuộc tỉnh Bình Phước;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Bình Dương;
- Các huyện Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức, Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;
- Các huyện Thủ Thừa, Đức Huệ, Châu Thành, Tân Trụ, Thạnh Hóa thuộc tỉnh Long An;
- Thị xã Gò Công và huyện Châu Thành thuộc tỉnh Tiền Giang;
- Huyện Châu Thành thuộc tỉnh Bến Tre;
- Các huyện Bình Minh, Long Hồ thuộc tỉnh Vĩnh Long;
- Các huyện thuộc thành phố Cần Thơ;
- Thị xã Hà Tiên và các huyện Kiên Lương, Phú Quốc, Kiên Hải, Giang Thành, Châu Thành thuộc tỉnh Kiên Giang;
- Các thị xã Châu Đốc, Tân Châu thuộc tỉnh An Giang;
- Thị xã Ngã Bảy và các huyện Châu Thành, Châu Thành A thuộc tỉnh Hậu Giang;
- Các huyện Năm Căn, Cái Nước, U Minh, Trần Văn Thời thuộc tỉnh Cà Mau.
4. Vùng IV, gồm các địa bàn còn lại./.

Từ 1/10, lương tối thiểu vùng tăng lên 1,4 triệu đến 2 triệu đồng/tháng


(Chinhphu.vn) - Từ ngày 1/10/2011 đến hết ngày 31/12/2012 sẽ áp dụng mức lương tối thiểu vùng từ 1.400.000 đến 2.000.000 đồng/tháng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động.

Từ 1/10, lương tối thiểu vùng tăng lên 1,4-2 triệu đồng/tháng - Ảnh minh họa


Chính phủ vừa ban hành Nghị định 70/2011/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động (gọi chung là DN).
Nghị định này quy định chung mức lương tối thiểu vùng đối với cả DN trong nước và DN có vốn đầu tư nước ngoài.
Mức lương tối thiểu sẽ bắt đầu áp dụng từ ngày 1/10 tới đây chia thành 4 vùng I, II, III, IV. Cụ thể như sau:
Vùng

Mức lương tối thiểu vùng áp dụng từ ngày 1/10/2011 - 31/12/2012Mức lương tối thiểu vùng đối với DN có vốn đầu tư nước ngoài hiện nay (theoNghị định 107/2010/NĐ-CP)Mức lương tối thiểu vùng đối với DN trong nước hiện nay (theoNghị định 108/2010/NĐ-CP)
I2.000.000 đồng/tháng1.550.000 đồng/tháng1.350.000 đồng/tháng
II1.780.000 đồng/tháng1.350.000 đồng/tháng1.200.000 đồng/tháng
III1.550.000 đồng/tháng1.170.000 đồng/tháng1.050.000 đồng/tháng
IV1.400.000 đồng/tháng1.100.000 đồng/tháng830.000 đồng/tháng
Như vậy, mức lương tối thiểu vùng mới cao hơn mức lương hiện nay khoảng từ 300.000 - 650.000 đồng/tháng.

Vùng 1 gồm: HN, Quảng Ninh, Đà Nẵng, TPHCM, Bình Dương và Đồng Nai.
Vùng 2 gồm: Hải Phòng, Vĩnh Phú, Thái Nguyên, Khánh Hoà, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Cần Thơ, Cà Mau.
Vùng 3 gồm: Hà Tây, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Thừa Thiên - Huế, Bình Định, Gia Lai, Đắc Lắc, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Tháp, Tiền Giang, Vĩnh Long, Bến Tre, Hậu Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu.
Vùng 4; Còn lại

Khuyến khích trả lương cao hơn mức lương tối thiểu vùng
Nghị định nêu rõ, mức lương tối thiểu vùng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để DN và người lao động thỏa thuận tiền lương trả cho người lao động.
Mức lương này được dùng làm căn cứ để xây dựng các mức lương trong thang lương, bảng lương, phụ cấp lương, tính các mức lương ghi trong hợp đồng lao động và thực hiện các chế độ khác do DN xây dựng và ban hành theo thẩm quyền do pháp luật lao động quy định.
Căn cứ mức lương tối thiểu vùng nói trên, DN điều chỉnh lại các mức lương trong thang lương, bảng lương do DN xây dựng và ban hành, tiền lương trong hợp đồng lao động cho phù hợp với các thỏa thuận và quy định của pháp luật lao động.
Khuyến khích các DN trả lương cho người lao động cao hơn mức lương tối thiểu vùng.
Cũng theo Nghị định này, mức tiền lương thấp nhất trả cho người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do DN tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.
Nhà nước khuyến khích DN tổ chức ăn giữa ca cho người lao động. Mức tiền ăn giữa ca do DN, Ban Chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành công đoàn lâm thời và người lao động thỏa thuận, để bảo đảm chất lượng bữa ăn giữa ca cho người lao động.

Phải nộp lại tờ khai tạm tính Q.I-II năm 2011 nếu muốn ân hạn


BỘ TÀI CHÍNH
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 42/2012/TT-BTC
Hà Nội, ngày 12 tháng 03 năm 2012
 
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 04/2012/QĐ-TTG NGÀY 19 THÁNG 01 NĂM 2012 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC GIA HẠN NỘP THUẾ THÊM 03 THÁNG ĐỐI VỚI SỐ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP PHẢI NỘP QUÝ I, QUÝ II NĂM 2011 CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, DOANH NGHIỆP SỬ DỤNG NHIỀU LAO ĐỘNG


Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 04/2012/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc gia hạn nộp thuế thêm 03 tháng đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp quý I, quý II năm 2011 của doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc gia hạn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp như sau:

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Thực hiện gia hạn thời hạn nộp thuế thêm 03 tháng đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của quý I và quý II năm 2011 của doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động đã được gia hạn nộp thuế theo quy định tại các Quyết định: số 21/2011/QĐ-TTg ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2011 và số 54/2011/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 của doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong một số ngành nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
Việc xác định cụ thể doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động quy định tại Điều này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 52/2011/TT-BTC ngày 22 tháng 4 năm 2011 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg; Thông tư số 170/2011/TT-BTC ngày 25 tháng 11 năm 2011 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 54/2011/QĐ-TTg và Thông tư số 154/2011/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 101/2011/NĐ-CP ngày 4 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 08/2011/QH13 của Quốc hội về ban hành bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân.

Điều 2. Xác định số thuế được gia hạn
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của quý I và quý II năm 2011 được gia hạn theo quy định tại Thông tư này là số thuế được gia hạn thời hạn nộp thuế theo quy định tại Thông tư số 52/2011/TT-BTC và Thông tư số 170/2011/TT-BTC.

Điều 3. Thời gian gia hạn nộp thuế
1. Thời gian gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 1 Thông tư này được xác định như sau:
a) Thời gian gia hạn nộp thuế đối với số thuế tính tạm nộp của quý I năm 2011 được gia hạn nộp chậm nhất đến ngày 30 tháng 7 năm 2012.
b) Thời gian gia hạn nộp thuế đối với số thuế tính tạm nộp của quý II năm 2011 được gia hạn nộp chậm nhất đến ngày 30 tháng 10 năm 2012.
2. Trường hợp ngày nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều này là các ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì thời gian gia hạn nộp thuế được tính vào ngày làm việc tiếp theo.

Điều 4. Trình tự thủ tục gia hạn nộp thuế
1. Đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của quý I và quý II năm 2011 được gia hạn theo quy định tại Điều 1 Thông tư này, doanh nghiệp thuộc diện được gia hạn nộp thuế thực hiện lập và gửi tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý I và quý II năm 2011 để thay thế cho các tờ khai đã nộp. Doanh nghiệp ghi bổ sung các chỉ tiêu sau vào trước dòng cam đoan trong Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính:
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp được tiếp tục gia hạn theo quy định tại Quyết định số 04/2012/QĐ-TTg.
- Thời gian đề nghị gia hạn.
Trong thời gian gia hạn nộp thuế, doanh nghiệp thuộc đối tượng được gia hạn thời hạn nộp thuế mà chưa kê khai để được gia hạn thì doanh nghiệp được gia hạn theo quy định tại Thông tư này. Doanh nghiệp được thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai thuế vào bất kỳ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước thời điểm cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
2. Trong thời gian được gia hạn nộp thuế, doanh nghiệp không bị coi là vi phạm chậm nộp thuế và không bị phạt hành chính về hành vi chậm nộp tiền thuế đối với số thuế được gia hạn.

Điều 5. Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 04 năm 2012.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để được hướng dẫn giải quyết kịp thời./.


 
Nơi nhận:- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ban chỉ đạo trung ương về phòng chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
 cơ quan thuộc Chính phủ,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải quan, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST (TN).
Nguồn: BỘ TÀI CHÍNH 
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Vũ Thị Mai

Thu nhập nhiều nơi, quyết toán thuế ra sao?


Hiện nay, cá nhân hành nghề tự do có thu nhập nhiều nơi khá phổ biến. Những trường hợp này phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân ra sao, nộp hồ sơ ở đâu?
Trao đổi với Tuổi Trẻ, bà Trịnh Thị Thu Thủy - trưởng Phòng thuế thu nhập cá nhân, Cục Thuế TP.HCM - cho biết:

Bà Trịnh Thị Thu Thủy - Ảnh: T.THẮNG


 - Người lao động chỉ có thu nhập tiền lương tiền công từ hai nơi trở lên, nếu đã tính giảm trừ cho bản thân tại đơn vị trả thu nhập nào thì sẽ nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý đơn vị chi trả thu nhập đó. Trường hợp hành nghề tự do, có thu nhập từ nhiều nơi nhưng chưa tính giảm trừ bản thân ở nơi nào thì sẽ quyết toán thuế với cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú). Trường hợp thay đổi nơi làm việc trong năm thì nộp hồ sơ tại cơ quan thuế quản lý đơn vị chi trả cuối cùng.
* Bác sĩ vừa làm ở bệnh viện, vừa mở phòng mạch vừa cho thuê nhà... thì nộp hồ sơ ở đâu?
- Đây là trường hợp vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công vừa có thu nhập kinh doanh, sẽ quyết toán tại các chi cục thuế nơi có địa điểm kinh doanh có mã số thuế đăng ký là 10 số. Trường hợp có hai cơ sở kinh doanh, nếu cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh ở nơi nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân tại nơi đó. Nếu chưa đăng ký giảm trừ gia cảnh tại nơi nào thì nộp hồ sơ quyết toán tại chi cục thuế nơi cá nhân cư trú.

* Các cá nhân có thu nhập do làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm hoặc các công ty bán hàng đa cấp... quyết toán thuế thế nào?
- Đây là khoản thu nhập được xác định là thu nhập từ kinh doanh. Theo đó, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp nộp hồ sơ tại chi cục thuế nơi cá nhân cư trú. Còn các cá nhân làm đại lý xổ số sẽ nộp hồ sơ quyết toán cho cơ quan thuế nơi quản lý địa điểm hoạt động kinh doanh xổ số.
Trường hợp trong năm cá nhân có số thuế khấu trừ hoặc tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp, có nhu cầu hoàn thuế thu nhập cá nhân thì phải có mã số thuế và phải hoàn tất thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế. Hồ sơ quyết toán thuế được thực hiện theo thông tư 28 của Bộ Tài chính, gồm: tờ khai quyết toán thuế mẫu 09, phụ lục 09A, phụ lục 09B (nếu có thu nhập từ kinh doanh), phụ lục 09C (nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh), phụ lục 25 (nếu thuộc đối tượng được miễn thuế), chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ.
Tham khảo thêm Công văn 230 hướng dẫn quyết toán thuế TNCN 2011

http://www.webketoan.vn/

Hướng dẫn cấu hình mạng wifi Cisco

Ngày nay, hầu hết Wireless Router của các hãng khác nhau đều có chung cách cấu hình để truy cập mạng cũng như bảo mật. Bài viết xin giới thiệu cách cấu hình của thiết bị Cisco Linksys WRT-160N để bạn đọc tham khảo, từ đó có thể dễ dàng áp dụng với các thiết bị khác để thiết lập một mạng Wi-Fi.
Ngày nay, các thiết bị phát sóng Wi-Fi được chia làm 3 loại là Access Point, Wireless Router và Wireless Modem. Access Point chỉ có cổng Lan, sử dụng như một bộ phát sóng không cần cấu hình, do đó bộc lộ điểm yếu là không có các chế độ bảo mật. Ngược lại Wireless Router không những có chức năng bảo mật khi truy cập, chế độ tường lửa, cấp phát và thu hồi địa chỉ IP (DHCP) mà còn có thêm một cổng Wan, điều này giúp bạn dễ dàng
phân biệt với các Access Point chỉ có các cổng Lan mà thôi. Wireless Modem thì các chức năng cũng tương tự như Wireless Router nhưng có cổng ADSL dùng để kết nối trực tiếp từ dây cáp của nhà cung cấp mạng (ISP) mà không cần thông qua modem ADSL. Do vậy, nếu như ở nhà bạn đã có sẵn modem ADSL thì bạn chỉ cần mua thêm một bộ phát sóng Wireless Router nữa là đủ. 

Mô hình một mạng Wi-Fi.
Ở thời điểm hiện nay, chuẩn Wi-Fi 802.11g đang rất phổ biến tại các doanh nghiệp, hộ gia đình, các cá thể sử dụng, với tốc độ truyền dữ liệu lên đến 54Mbps trong phạm vi phủ sóng từ 50 đến 100m. Tuy nhiên, sự ra đời của chuẩn 802.11n đã mang lại một sự bứt phá về tốc độ cũng như về phạm vi phủ sóng. Chuẩn 802.11n cho thấy tốc độ nhanh hơn từ 9 đến 12 lần và phạm vi phát sóng xa hơn từ 3 đến 4 lần so với chuẩn g. Tuy nhiên điều này đòi hỏi các thiết bị đầu cuối thu sóng như các dòng Laptop, Notebook, Netbook, Macbook… phải tương thích với chuẩn n, nếu không các bạn sẽ lãng phí kinh tế vì sử dụng các thiết bị mà không đem lại hiệu quả.
Việc đầu tiên cần làm sau khi mua Wireless Router về là reset để trả về các thông số mặc định của nhà sản xuất. Bạn lấy đầu bút bi nhấn vào nút reset và giữ nguyên trong khoảng 5 giây, sau khi thấy các đèn tín hiệu chớp và hoạt động trở lại là bạn đã thực hiện thao tác reset xong.
Thao tác reset một Wireless Router.
Sau đó bạn dùng dây cáp mạng - thường hay được sử dụng loại cáp cat5e - nối từ máy tính tới cổng Lan của Wirelss Router, tiếp theo bạn nhập địa chỉ IP cho máy tính, lưu ý địa chỉ này phải cùng lớp với lớp mạng của địa chỉ truy cập Wirelss Router. Ngoài ra bạn cũng có thể để địa chỉ IP của máy tính ở chế độ Obtain an IP address automactically để được Wirelss Router cấp phát động.
Kết nối dây cáp thông qua cổng LAN trên máy tính và cổng Ethernet (màu xanh) trên Wireless Router.
Bước tiếp theo bạn truy cập vào địa chỉ mặc định của Wireless Router là 192.168.1.1. Để biết các thông tin này, bạn có thể xem trong sách hoặc đĩa CD hướng dẫn kèm theo, đôi khi nó được in trực tiếp ở phía dưới bề mặt của thiết bị.
Có nhiều cách để cấu hình một Wireless Router nhưng thông thường hay sử dụng 2 cách cấu hình chính là chuẩn Bridge Mode và chuẩn Router Mode. Trong đó chuẩn Router Mode thì lại có 2 cách cấu hình phổ biến là Automatic Configuration – DHCP và Static IP. Mỗi chuẩn có một nét đặc trưng riêng, ưu nhược điểm riêng của mình. Bridge Mode là chế độ bắc cầu, lúc này Wireless Router sẽ đóng vai trò như một Modem trực tiếp kết nối ra Internet, do đó bạn cần thiết lập chế độ tường lửa để ngăn chặn các xâm nhập từ bên ngoài vào trong mạng nội bộ. Automatic Configuration – DHCP thì giúp cho việc cấu hình Wireless Router trở nên đơn giản, bạn chỉ việc cắm dây cáp từ cổng Lan của Modem ADSL kết nối vào cổng Wan của Wireless Router là có thể sử dụng. Còn Static IP thì giúp nâng cao vai trò bảo mật và ngăn chặn broadcast khi virus phát tấn công. Trong đó, cách cấu hình theo chuẩn Router Mode với kiểu Static IP là hay được sử dụng nhiều nhất.
Cấu hình theo kiểu Static IP
Static IP nghĩa là IP tĩnh. Nếu bạn cấu hình theo kiểu này, bạn sẽ cấp phát địa chỉ IP cho từng máy Client trong mạng khác biệt với lớp mạng LAN mà bạn đang sử dụng. Do đó khi gặp sự cố rớt mạng hoặc virus gây ra hiện tượng broadcast thì hệ thống sẽ chỉ bị trong phạm vi cục bộ mà không gây nguy hại đến các lớp mạng khác. Tuy nhiên, các gói tin của Client khi đi ra ngoài Internet sẽ được Nat 2 lần qua Wireless Router và Modem ADSL, điều này sẽ làm tốc độ truy cập mạng của bạn chậm hơn một chút so với các chuẩn khác nhưng chỉ xảy ra trong khoảng thời gian nhỏ, do đó bạn sẽ không cảm nhận được sự khác biệt này.
Để cấu hình, bạn chọn kiểu Static IP trong mục Internet connection Type ở cửa sổ Basic Setup đã nói ở trên. Tiếp theo, trong mục Internet IP Address, bạn gõ một địa chỉ IP tĩnh trong lớp mạng Lan mà bạn đang sử dụng. Bạn nên chọn những địa chỉ liền kề sau địa chỉ Default Getway hoặc liền cuối địa chỉ Broadcast, ở đây bạn chọn là 192.168.1.254 với Subnet Mask là 255.255.255.0 và địa chỉ Default Getway là 192.168.1.1. Sau đó, bạn điền địa chỉ của DNS Server (nếu có) hoặc địa chỉ DNS của ISP. Nếu bạn đang dùng mạng của VDC thì bạn nên chọn 3 DNS sau: 203.162.4.190, 203.162.35.66 và 203.162.0.11.
Tiếp theo cũng trong cửa sổ Basic Setup, trong phần Network Setup, bạn chỉ cần đổi địa chỉ IP sang một lớp mạng khác với lớp mạng LAN bạn đang sử dụng, ở đây bạn chọn là 10.0.1.1. Cuối cùng là đến mục DHCP Server Setting, nếu bạn giữ nguyên các giá trị mặc định thì các client truy cập vào Wireless Router sẽ được cấp phát theo thứ tự từ IP có địa chỉ Octet cuối cùng là 100 và lần lượt tăng lên đến tối đa 50 địa chỉ, tức là 10.0.1.149. Cuối cùng bạn chọn nút Save Setting để lưu cấu hình lại.
Phần cấu hình Basic Setup sau khi đã điền đầy đủ các địa chỉ.
Đến đây bạn đã cấu hình xong phần căn bản, bây giờ chúng ta chuyển sang bảo mật cho Wireless Router để ngăn ngừa các truy cập trái phép. Trên giao diện web đang mở, bạn vào Menu Wireless và chọn tab Basic Wireless Settings. Trong phần Network Mode bạn chọn chế độ Mixed để Wireless Router có thể phát sóng ở tất các chuẩn nó được hỗ trợ. Tiếp theo đến mục Network Name, đây chính là tên SSID của Wireless Router, bạn nên đặt một tên gợi nhớ. Thông số kênh Channel Width bạn chọn là 20MHz only, còn lại Channel và SSID Broadcast bạn nên giữ nguyên giá mặc định, sau đó bạn nhấn nút Save Setting để lưu cấu hình và chuyển sang bước tiếp theo. 
Cấu hình Network Mode, SSID và Channel Width.
Cũng trong Menu Wireless, bạn chuyển sang tab Wireless Security và đặt Key trong mục Passphrase. Key này sẽ được bảo mật bằng các chuẩn WEP, WPA Personal, hoặc WPA2 Personal. Bạn nên chọn WPA2 Personal để được mã hóa ở cả hai ở 2 dạng TKIP hoặc AES, và WPA2 Personal là một trong những chuẩn được bảo mật nhất hiện nay. Như vậy là bạn đã hoàn thành cấu hình Wireless Router, lúc này bạn chuyển dây cáp từ cổng Ehternet trên Wireless Router sang cổng Wan để các client truy cập ra Internet.
Đặt Key để mã hóa ở Mode WPA2 Personal.
Ngoài ra, để tăng cường bảo mật cho Wireless Router, bạn còn có thể lọc theo các địa chỉ Mac (địa chỉ vật lý), thiết lập thêm chế độ tường lửa, sau cùng bạn nên đổi mật khẩu truy cập vào Wireless Router trong Menu Administrator để hoàn toàn yên tâm truy cập vào mạng Internet không dây.
Tóm lại